Thông tin chung
Tên thường gọi: Ðại hoàng
Tên tiếng Anh: Turkey rhubarb, Chinese rhubarb hoặc East Indian rhubarb
Tên khoa học: Rheum palmatum L.
Thuộc họ Rau răm - Polygonuceae.
Đại hoàng là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như: chương diệp đại hoàng, đường cổ đặc đại hoàng, dược dụng đại hoàng.
Mô tả
Đại hoàng hình theo wikipedia.org
Quả của Đại hoàng ảnh theo wikipedia.org
Cụm hoa Đại hoàng ảnh theo wikipedia.org
Đại hoàng toàn cây Ảnh theo media.photobucket.com
|
Cây thảo sống lâu năm. Rễ và thân rễ to. Thân cao tới 2m, giữa rỗng, mặt ngoài nhẵn. Lá ở dưới to, dài tới 35cm, có cuống dài; phiến lá hình tim nhưng xẻ thành 3-7 thuỳ, có mép nguyên hoặc hơi có răng cưa. Lá ở phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa chùm dài màu tím. Quả bế có 3 cạnh.
Bộ phận dùng
Rễ và thân rễ - Radix et Rhizoma Rher, Thường gọi là Ðại hoàng
Nơi sống và thu hái
Loài cây của Trung Quốc, được nhập trồng ở vùng núi cao mát, ẩm. Trồng bằng gieo hạt. Sau 3 năm đã có thu hoạch. Ðào cả cây vào tháng 8-10, cắt bỏ thân, chồi, rễ con, lấy củ; cạo vỏ ngoài, rửa sạch, để nguyên hay bổ ra phơi khô. Có thể ủ cho mềm, thái lát mỏng, sấy nhẹ đến khô rồi tẩm rượu sao qua.
Thành phần hoá học
Có hai loại hoạt chất tác dụng trái ngược nhau: Loại hoạt chất có tính chất thu liễm, là hợp chất có tanin (rheotanoglucosid) và loại hoạt chất có tác dụng tẩy là rheoanthraglucosid. Trong loại sau này có các chất chủ yếu sau: Rhein, emodin, chrysophanol, aloe-emodin và physcion.
Tính vị, tác dụng
Ðại hoàng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thông đại tiện, tiêu tích trệ, làm tan máu ứ, hạ hoả giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Làm thuốc tẩy, uống ít nhuận tràng, uống nhiều xổ; cũng dùng chứa bế kinh, vàng da. Ngày dùng 12-15g dạng bột. Thường dùng lợi tiêu hoá, trong các trường hợp kém ăn, với liều nhỏ. Ngày dùng 0,1-0,5g dạng bột.
Ðơn thuốc
Chữa đau bụng, bí đại tiện, nôn mửa: Dùng Ðại hoàng 7g, Cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống lúc đói.
Chữa bị thương ứ máu, viêm gan, tắc mật: Dùng Ðại hoàng tẩm rượu sao, tán bột, uống mỗi lần 2-3g, ngày uống 3-4 lần.
Chữa sưng tấy, hắc lào: Mài Ðại hoàng với rượu bôi, hoặc ngâm Ðại hoàng 10g trong giấm (5ml), rượu (50ml) trong 10 ngày, dùng bôi lên vết hắc lào đã rửa sạch.
Ghi chú: Còn một số loài khác cũng được sử dụng như Rheum tanguticum Maxim. ex Balf. và R.officinale Baill.
Tác dụng tả hạ: Đại hoàng có tác dụng tả hạ. Thường dùng trong trường hợp nhiệt kết đại tiện táo. Tác dụng rõ rệt trong nhiều trường hợp bệnh nguy cấp như: đau bụng cấp do đại tiện táo, dùng đại hoàng pha nước sôi uống hoặc nước sắc đại hoàng thụt đại tràng có tác dụng rất tốt.
Thực tế lâm sàng dùng đại hoàng có thể giúp thải các độc tố trong cơ thể ra bên ngoài bằng đại tiện tác dụng vừa tốt lại đơn giản. Các chất độc trong cơ thể được bài trừ ra ngoài không những toàn thân nhẹ nhàng, thoải mái, da dẻ mịn màng, đẹp mà còn khỏe mạnh, sống lâu.
Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn: Đại hoàng có tác dụng ức chế tác dụng nhiều loại vi khuẩn ở các mức độ khác nhau. Lâm sàng thường dùng trong các trường hợp do tà khí bên ngoài gây viêm, nhiệt độc ứ tắc gây ra mắt đỏ, đau họng, miệng lưỡi sinh nhọt mụn, răng lợi viêm sưng, mụn nhọt sưng tấy ngoài da, nhọt vú... Ngoài ra đại hoàng còn được dùng làm vị thuốc chủ lực “quân” trong bài Đại hoàng mẫu đơn bì thang để điều trị trong trường hợp viêm ruột.
Bảo vệ gan, lợi mật: Dùng đại hoàng phối hợp với nhân trần, chi tử, uất kim, chỉ thực, sài hồ, mộc hương (nhân trần cao thang) tác dụng thanh tiết thấp nhiệt điều trị hoàng đản do viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật...
Chỉ huyết: Những trường hợp hỏa nhiệt thượng nghịch, bức huyết vọng hành dẫn đến nôn ra máu, chảy máu mũi, dùng đại hoàng tán bột giúp cầm máu nhanh mà tác dụng phụ lại rất ít, dùng đại hoàng sao cháy thành than tác dụng càng tốt.
Hoạt huyết khứ ứ: Do va đập, chấn thương hay huyết ứ, bế kinh đều có thể dùng đại hoàng phối hợp với các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ khác tác dụng rất tốt.
Tác dụng chống lão hóa, chống ung thư, ức chế miễn dịch, chống tăng sinh tế bào tiểu cầu thận, giảm mỡ máu...
Điều trị đại tiện táo:
- Khí suy đại tiện táo: nhân sâm (đảng sâm 15g), hoàng kỳ 15g, đại hoàng 10g sắc uống.
- Huyết hư đại tiện táo: đương quy, bạch thược, đại hoàng mỗi vị 10g sắc uống.
- Âm hư đại tiện táo: mạch đông, thiên đông mỗi vị 12g; đại hoàng 10g sắc uống.
- Dương hư đại tiện táo: chế phụ tử 10g sắc kỹ trước, can khương 6g, đại hoàng 10g sắc uống.
- Đại tiện táo do thực tích khí trệ: binh lang 6g, mộc hương, đại hoàng mỗi vị 10g sắc uống.
- Đại tiện táo do nhiệt kết tinh khô: đại hoàng, chỉ thực, hậu phác, bạch thược, hạnh nhân.
Điều trị đái tháo đường biến chứng thận: Hoàng kỳ 50g, xích thược 25g, xuyên khung, đương quy, kê nội kim, thương truật mỗi vị 15g; đào nhân, hồng hoa, đại hoàng mỗi vị 6g; tang ký sinh 30g sắc uống. Phù hợp với những trường hợp khí hư, huyết ứ, người mệt mỏi, sắc mặt vàng khô, có protein trong nước tiểu.
Điều trị đái tháo đường biến chứng võng mạc mắt giai đoạn sớm: Thiên hoa phấn 15g, cát căn, hoài sơn mỗi vị 20g; ngọc trúc, sinh địa, bạch thược, sơn thù du, kiều mạch diệp, đan sâm mỗi vị 15g; đại hoàng sao 6g... phù hợp với thể âm hư táo nhiệt. Triệu chứng thường gặp trên lâm sàng: phiền khát, uống nhiều, tiểu tiện nhiều lần hoặc người gầy, hay đói, lưỡi đỏ thẫm, ít rêu, mạch tế sác; khám mắt phát hiện thấy có hiện tượng phình vi mao mạch, chấm xuất huyết rải rác, võng mạc phù nhẹ.
Tác dụng phụ và những chống chỉ định
Tác dụng phụ chủ yếu do uống liều quá cao gây ra buồn nôn, nôn, đau đầu, bụng trướng, đi ngoài phân lỏng... Thông thường sau khi ngừng thuốc thì các triệu chứng này cũng giảm dần. Thành phần của đại hoàng có chứa anthraquinone, vì vậy dùng đại hoàng liên tục trong một thời gian dài lại gây ra hiện tượng táo bón thứ phát. Theo y học cổ truyền, tính khổ hàn của đại hoàng dễ gây tổn thương vị khí, do đó những người tỳ vị hư nhược nên thận trọng khi dùng đại hoàng. Ngoài ra, đại hoàng còn có tính trầm giáng, thiên về hoạt huyết, hóa ứ nên phụ nữ có thai hoặc cho con bú cũng nên thận trọng khi sử dụng.
Nguồn tổng hợp: Báo Sức khỏe & Đời sống, Y học cổ truyền Tuệ Tính