Thông tin chung
Tên thường gọi: Đậu đỏ
Tên khác:
Tên tiếng Anh:
Tên khoa học: Vigna angularis (Willd) Ohwi et Ohashi
Tên đồng nghĩa: Dolichos angularis Willd; Phaseolus angudaris (Willd.) W.F. Wight
Thuộc họ Đậu - Fabaceae
Toàn cây Đậu đỏ - Vigna angularis ảnh theo jircas.affrc.go.jp
Hạt đậu đỏ, ảnh theo wikimedia.org
|
Mô tả
Cây thảo mọc hằng năm, đứng hay leo, cao 25-90cm; nhánh có cạnh, có lông dài. Lá kép 3 lá chét, cuống 10-12cm, có lông, cuống lá giữa bao giờ cũng dài hơn cuống lá hai bên, lá chét xoan, đầu tròn, có thuỳ, dài 5-10cm, rộng 2-5cm, có lông, gân phụ 4-5 cặp, lá kèm thon, hình lọng, cao 8mm. Chùm ở nách lá hoặc đầu cành, dài 3-10cm, có 6-12 hoa màu vàng sáng; đài 5 răng ngắn; tràng vàng sáng cao 15mm, lườn xoắn 360 độ. Quả hình trụ hoặc hơi lưỡi liềm, 6-12,5cm, rộng 0,5-0,7cm, chót nhọn; hạt 6-14, to 5-7x4,5mm, hình trụ tới dạng tim, tròn 4 cạnh, màu nâu đỏ, rốn nổi rõ.
Bộ phận dùng
Hạt - Semen Phuseoli (Adzuki bean), thường gọi là Xích tiểu đậu.
Nơi sống và thu hái
Gốc ở Nhật Bản, được trồng từ lâu tại Triều Tiên, Mông Cổ, Trung Quốc, Ấn Độ và vùng Ðông Nam á cho tới tận Hawai, Nam Hoa Kỳ, Angola, Zaia, Kenya, Thái Lan, Niu Zeland và Nam Mỹ châu. Ở nước ta, cây cũng có trồng để lấy hạt (Khánh Hoà, thành phố Hồ Chí Minh).
Thành phần hóa học
Người ta đã phân tích 100g hạt đậu đỏ khô thấy chứa chất đường 60,9g, protid 20,9g, chất xơ 4,8g, tro 3,3g, chất béo và khoáng gồm calcium, phosphor, sắt, acid nicotinic, vitamin B1, B2…
Hạt khô chứa nước 10,8%, protid 19,9%, lipid 0,5%, glucid 64,4% xơ 7,8%, tro 4,3%. Hạt còn chứa a, b - globulin, vitamin A1, B1, B2, calcium, phosphor, sắt.
Tính vị, tác dụng
Vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc bài nung.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Theo đông y cho rằng đậu đỏ vị ngọt, tính ấm có công hiệu thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu ứ, dưỡng huyết, thanh hỏa độc, chữa viêm phù thận, xơ gan cổ trướng, da vàng… Sau đây là những món ăn chữa bệnh từ đậu đỏ, xin giới thiệu để bạn đọc có thể tự lựa chọn sử dụng sao cho thích hợp.
Thường dùng trị thuỷ thũng đầy trướng, sưng phù chân tay, vàng da đái đỏ, phong thấp tê đau, mụn nhọt lở ngứa, đau dạ dày - ruột, tả, lỵ. Liều dùng 20-40g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã nát đắp hoặc tán bột trộn giấm đắp, không kể liều lượng.
Ðơn thuốc
1. Chữa bệnh lậu đái buốt ra máu: Ðậu đỏ 30g, sao qua tán nhỏ, chia uống mỗi lần 7-8g, với 1 củ hành nướng qua, nghiền với rượu.
2. Chữa trẻ chậm biết nói 5 tuổi mà chưa nói được: Ðậu đỏ, tán nhỏ hoà với rượu bôi vào dưới lưỡi hàng ngày.
3. Chữa thấp nhiệt sinh lở và sưng chân: Ðậu đỏ 20, Núc nắc, Ngưu tất, Kim ngân hoa, Bồ công anh, Ðơn đỏ, đều 12g, sắc uống.
4. Chữa đơn độc, mụn nhọt mới phát, sưng nóng đỏ đau: Bột Ðậu đỏ sú với nước đắp, thay hàng ngày.
5. Chữ phù thũng, da căng, táo bón, khát nước: Ðậu đỏ 30g, Cỏ may (cả rễ) 30g, Cà gai (cả quả chín đỏ to bằng hạt ngô) 30g, dây Bòng bong 30g; các vị cắt nhỏ sao qua; đổ nước ngập thuốc, sắc lấy 250ml, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Nguồn: Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh, Sức khỏe & Đời sống