Thông tin chung
Tên thường gọi: Cải thảo
Tên khác: Cải bắc thảo, Cải bao, Cải bắp dài, Cải trắng cuốn lá
Tên tiếng Anh: chinese cabbage, siew choy, haku-sai
Tên khoa học: Brassica pekinensis (Lour.) Rupr.
Thuộc họ Cải - BrassicaceaeMô tả
Cải thảo là loài cây thảo hai năm, cao 30-40cm, không lông. Lá chụm ở đất, phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng rộng, dài 30-60cm, rộng 15-30cm, đầu tròn, mép gợn sóng, cuống lá màu trắng dẹp, rộng 2-6cm, phía mép có khi có cánh. Lá ở phía trên hình trái xoan hoặc hình ngọn giáo. Hoa màu trắng dài 8mm. Quả dài 3-6cm; hạt hình cầu hay hình trụ tròn, màu nâu hạt dẻ.
Phân bố và sinh thái
Cải thảo có nguồn gốc ở vùng Bắc và Đông Bắc Trung Quốc. Ta nhập trồng làm rau ăn vụ đông.
Chế biến làm thực phẩm
Có thể dùng nấu canh ăn như các loại rau cải khác, làm nước canh cơ bản trong bữa ăn; cũng có thể nấu canh với jambông, gà, vịt, xương lợn. Cũng có thể lấy lõi bắp cuộn lại ở phía trong có màu trắng và mềm dùng ăn sống, dầm muối thành nguyên liệu chủ yếu của món nộm dùng ăn cơm, ăn cháo; hoặc trộn dầu giấm như rau xà lách. Cải thảo nấu lẩu hoặc xào ăn đều ngọt cả.
Cải thảo có thể xắt khúc nhỏ đem tẩm xì dầu để phơi cất ăn dần. Thường dùng tươi, luộc, nấu canh thịt, hấp cá, ăn với hủ tiếu, thịt bò viên… Cuống cải thảo có thể xắt miếng lẫn với cà rốt đem muối, thêm hành, tỏi, bột ớt, nước gừng, có vị chua ngọt, cay, thơm. Có thể dùng lõi bắp cuộn lại ở phía trong dùng ăn sống, dầm muối thành nguyên liệu chủ yếu của món nộm dùng ăn cơm, ăn cháo, trộn dầu dấm như rau xà lách.
Người ta đã biết trong 100g cải thảo có protid 1,4g, lipid 0,1g, glucid 3g, cellulose 0,5, tro 0,7g, trong đó có calcium 33mg, phosphor 42mg, sắt 0,4mg, B-caroten 0,11mg, B1 0,02mg, B2 0,04mg, acid nicotinic 0,3mg và vitamin C 24mg.
Sử dụng làm thuốc
Lá cải thảo cũng được sử dụng như loài thuốc dưỡng vị và lơi tiểu tiện.
Nguồn: Võ Văn Chi