Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
(+) Biện pháp tạo vật liệu từ hom: Chọn một số cây mẹ có cỡ tuổi khác nhau trong rừng tự nhiên để lấy hom. Bố trí lấy hom và đường kính cây mẹ: Cây I: hom lấy từ chồi đâu cành. cậy có đường kính 1,3 là 9,3cm. cây II hom lấy từ chồi thân. cây có đường kính gốc 6 cm; cây III hom lấy từ chồi đầu cành, cây có đường kính gốc là 3 cm: cây IV. hom lấy từ chồi đầu cành, cây có đường kính 1 ,3 m là 56 cm. (+) Chất kích thích sinh trưởng là các loại thuốc: Axit lndol Acetic (AIA), axit lndol Butyric (AIB) và các chất ABT, NAA.
(+) Kỹ thuật tạo hom, chăm sóc hom: Hom được lấy về đùng dao sắc cắt vát phần gốc tạo độ nghiêng khoảng 35o-40o so với thân hom. Hom được tạo có chiều dài L = 10-12 cm, sau khi cắt xong hom được xử lý bằng dung dịch chống nấm Benat 1%; hom sau khi xừ lý chấm thuốc được cắm vào nền cát vàng dầy 10 cm dưới đáy là nền cứng đổ sỏi thoát nước, dùng Benat 1% phun chống nấm định kỳ 1 lần/tháng, xung quanh luống dâm làm khung sắt rộng 1m, dài 5m được phủ kín bằng ni lông trắng trên có dàn che.
Điều kiện môi trường khi dâm hom: Dùng hệ thống phun nước, độ ẩm bình quân 85-95%, hệ thống thoát nước sạch sẽ, không ứ đọng, nhiệt độ biến động từ 15.5 - 27,7oC; sau khi thiết lập, thí nghiệm được theo dõi hàng ngày.
Loại bỏ những hom chết đề tránh lấy nấm sang những hom khác.
(+) Thời điểm bắt đầu thí nghiệm từ tháng 10/1996 , thời điểm xác định kết quả tháng 3/1997. Sau 5 tháng hom ra rễ chuyển vào bầu đưa ra ngoài nuôi dưỡng chăm sóc cho tới khi cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
(+) Các chi tiêu theo dõi: Tỷ lệ ra rễ, số rễ trung bình trên 1 hom, độ dài rễ, chi số ra rễ (chi số ra rễ là tích số của tỷ lệ ra rễ, số rễ và chiều dài rễ).
Kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau hơn 5 tháng hom phỉ ba mũi mới ra rễ. So sánh tỷ lệ ra rễ 4 dòng trên các loại thuốc ở các nồng độ khác nhau có nhận xét như sau:
(+) Dòng I: Công thức tốt nhất là: AIA - 2% - với tỷ lệ ra rễ 57,6% chỉ số ra rễ cũng cao nhất (852,4). Tuy số rễ /hom trung bình là 4,4 rễ/hom kém công thức AIA 1% (5.2 rễ/hom).
(+) Dòng II: tỷ lệ cao nhất là không xừ lý (90,9%) tuy nhiên chi số ra rễ ở công thức ABT 1% là cao nhất (5.870,l ) với số rễ bình quân /hom lớn nhất (7,3 rễ/hom) mặc dù tỷ lệ ra rễ chỉ 82.9%.
(+) Dòng III: Công thức cho tý lệ ra rễ là AIA - 1% (81.5%) nhưng số rễ bình quân/hom lại thấp hơn nhiều so với công thức N - 1% (4,6 rễ/hom so với 7,5 rễ/hom) nên chỉ số ra rễ cũng thấp hơn (2.361,8 so với 4.778,5).
(+) Dòng IV: Công thức có tỷ lệ ra rễ cao nhất là N - 1% và N - l.5% đều là 76,6%: nhưng công thức N - 1,5% có chỉ số ra rễ cao hơn (505,5) so với N - 1% (379,2) vì chiều dài rễ lớn hơn (1,5 so với 1,1 cm).
Xét chung cho cả 4 dòng thấy rằng sự khác nhau giữa các công thức là rất lớn. trong khi giữa xừ lý và không xử lý (đối chứng) lại khác nhau không rõ rệt. Nên về loại thuốc và nồng độ thuốc chưa thể có kết luận chắc chắn mà chỉ là cơ sở để tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
(+) Về vật liệu lấy hom: Dòng II lấy từ chồi thân ở cây đổ cho kết quả ra rễ khá cao ở mọi công thức, thấp nhất cũng 73.5% và không lý cũng đạt 90,9%. Nếu xét theo chỉ số ra rễ thì công thức cho điểm cao nhất là dòng số II xừ lý bằng ABT - 1% (5.870,1). Qua kết quả trên cho thấy việc trẻ hoá tuổi của hom dâm là đặc biệt cần thiết cho công tác tạo giống báng phương pháp đâm hom Phỉ ba mũi
Xét tổng hợp theo chỉ số ra rễ ở dòng II cho thấy ABT và N là chất có hiệu quả cao nhất trong cả 4 loại thuốc được xứ lý, đặc biệt là ABT 1,00% đã cho chỉ số ra rễ cao gấp 1,3 lần so với công thức đối chứng và 1,1 lần so với công thức N.
Nồng độ thuốc AIA, AIB, ABT (dòng II) và N cho tỷ lệ ra rễ cao ở hai dòng II và III đều ở nồng độ 1,00%.
Kết luận
Cây Phỉ ba mũi là loài cây cỏ khả năng nhân giống tốt bằng hom. Vị trí lấy hom và tuổi hom, loại thuốc: nồng độ thuốc kích thích có ảnh hướng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Mức độ trẻ hoá tuổi của cây mẹ là rất quan trọng trong công tác tạo giống bằng hom Phỉ ba mũi. Tỷ lệ ra rễ tốt nhất với loại hom tử chồi thân, và có thể đạt tới 90% không cần xử lý bằng thuốc. Các loại thuốc AIA, ABT và NAA với nồng độ thích hợp đều có tác động làm tăng tỷ lệ ra rễ trong nhân hom Phỉ ba mũi.
Trần Minh Tuấn