Các thông tin cơ bản
Công ước Đa dạng sinh học (dưới đây gọi tắt lŕ Công ước) được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992. Đây lŕ văn bản đầu tięn có tính pháp lý trên phạm vi toàn cầu về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
Đây là một công ước khung, do đó các điều khoản của Công ước chỉ đưa ra định hướng chung vŕ mục tiêu cần đạt được vŕ không phải các qui định chi tiết mŕ các bên cần tuân thủ. Tùy hoàn cảnh cụ thể của mình, các bên tham gia sẽ có các cách thực hiện công ước khác nhau.
Công ước có 3 mục tiêu chính
1. Bảo tồn đa dạng sinh học;
2. Sử dụng bền vững các thành phần của đa dạng sinh học;
3. Chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích thu được từ việc sử dụng tŕi nguyên sinh học.
Ba mục tiêu chính này được chuyển thể thành các điều khoản bao gồm: (a) xây dựng kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia, (b) xác định vŕ giám sát đa dạng sinh học, (c) bảo tồn tại chỗ, (d) bảo tồn ngoại vi, (e) sử dụng bền vững đa dạng sinh học, (f) các biện pháp khuyến khích về kinh tế, (g) nghiên cứu và đào tạo, (h) giáo dục và nâng cao nhận thức quần chúng, (i) đánh giá và giảm thiểu tác động, (j) tiếp cận tài nguyên di truyền, (k) tiếp cận và chuyển giao công nghệ, (l) trao đổi thông tin, và (m) công nghệ sinh học và việc phân phối lợi ích của nó.
Công ước chính thức có hiệu lực vào ngày 29 tháng 12 năm 1993, 90 ngày sau khi Mông Cổ, quốc gia thứ 30 phê chuẩn Công ước. Cho tới nay, so với 30 thành viên ban đầu, Công ước đă được 188 quốc gia phê chuẩn.
Thời gian đầu, Ban thư ký lâm thời của Công ước, gồm 12 người, được thŕnh lập nhằm xúc tiến và khâu nối các hoạt động của Công ước. Mười năm sau, Ban thư ký công ước, đặt trụ sở tại Montreal, Canada đă có số nhân viên lên tới gần 70 người.
Mười năm vừa qua có thể tạm chia ra thŕnh hai giai đoạn: giai đoạn xây dựng các ý tưởng vŕ khung pháp chế dựa trên các điều khoản của Công ước và giai đoạn thực hiện các ý tưởng và khung pháp chế đó.
Đối với giai đoạn thực hiện, vŕo tháng 4 năm 2002, Cuộc họp lần thứ 6 các bên tham gia công ước (COP-6) đã thông qua bản kế hoạch chiến lược đầu tiên của Công ước. Mục tiêu này đã được các nhà lãnh đạo chính trị cấp cao nhất của thế giới thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Phát triển bền vững họp tại Johannesburg năm 2002.
Hội nghị này là một cột mốc quan trọng đánh dấu mối quan tâm của quốc tế đối với đa dạng sinh học. Hội nghị đă nhận định tầm quan trọng đặc biệt của đa dạng sinh học đối với phát triển bền vững vŕ xoá đói giảm nghčo. Đồng thời cũng nêu ra rằng Công ước là công cụ chủ chốt đối với việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và việc chia sẻ công bằng lợi ích trong sử dụng nguồn gen. Đây cũng là lần đầu tiên đa dạng sinh học được đặt lęn hàng đầu trong chương trình nghị sự của hội nghị và được coi như là một trong những yếu tố cơ bản của sự sống bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp...
Vừa qua, tại Cuộc họp lần thứ bẩy các bên tham gia Công ước được tổ chức vào tháng 2 năm 2004 tại Kualarlumpur, Malaysia, các nước thành viên đã xem xét báo cáo về 6 chương trình chuyên ngành và 14 vấn đề liên ngành trong phạm vi hoạt động của Công ước. Hội nghị đă điểm lại những thŕnh tựu và các hạn chế trong việc thực hiện Công ước thời gian qua và đưa ra mục tiêu chính của công ước là đến năm 2010 sẽ giảm đáng kể tốc độ mất đa dạng sinh học tręn phạm vi toàn cầu.
Theo ông Hamdallah Zedan, Tổng thư ký Công ước, một trong những thành tựu của Công ước là đã tạo ra "chuyển biến sâu sắc về nhận thức của xã hội đối với vấn đề đa dạng sinh học, vấn đề đang được toŕn thế giới xem như một nhân tố không thể thiếu trong nỗ lực tiến tới phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo."
Việt Nam tham gia Công ước Đa dạng sinh học
Phê chuẩn công ước
Việt Nam là quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú, đa dạng của các hệ sinh thái, các loài và tài nguyên di truyền, gọi chung là đa dạng sinh học. Các kết quả điều tra cho thấy 10% số loŕi thú, chim và cá của thế giới tìm thấy ở Việt Nam, hơn 40% số loài thực vật thuộc loại đặc hữu không těm thấy ở nơi nào khác ngoài Việt Nam. Về giá trị kinh tế, các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản... khai thác từ nguồn đa dạng sinh học, ước tính hàng năm đem lại cho nước ta hŕng tỷ USD. Đa dạng sinh học cňn đồng thời đóng vai trò chủ chốt đối với sinh kế của một bộ phận không nhỏ dân cư của nước ta. Đặc biệt, đối với các khu vực miền núi, vůng sâu, vùng xa, các nguồn lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và thu nhập chủ yếu đều dựa vào việc khai thác đa dạng sinh học.
Nhận rõ tầm quan trọng của việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, Việt Nam đă trở thành một trong những quốc gia đầu tiên phê chuẩn Công ước. Ngày 17 tháng 10 năm 1994, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số 279 QĐ/CTN về việc phê chuẩn Công ước Đa dạng sinh học. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện Công ước này.
Thực hiện Công ước
- Thành tựu đầu tiên và đặc biệt quan trọng của Việt Nam trong việc tiến hành triển khai các hoạt động thực thi Công ước là việc xây dựng Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam (gọi tắt lŕ BAP). Việc xây dựng kế hoạch hành động nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học quốc gia được coi lŕ điều khoản bao trům nhất của Công ước.
BAP chính thức có hiệu lực vào ngày 22 tháng 12 năm 1995. BAP đă thể hiện được các nội dung mŕ Công ước đề ra về bảo tồn vŕ sử dụng bền vững đa dạng sinh học phů hợp với tình hình cụ thể của nước ta. Mục tiêu lâu dài của BAP là "Bảo vệ đa dạng sinh học phong phú và đặc sắc của Việt Nam trong khuôn khổ phát triển bền vững". Để thực hiện mục tięu này, BAP đưa ra 3 mục tiêu trước mắt: Bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù của Việt Nam, các hệ sinh thái nhạy cảm đang bị đe dọa thu hẹp hay hủy hoại do tác động của các hoạt động kinh tế của con người; Bảo vệ các bộ phận của đa dạng sinh học dang bị de doạ do khai thác quá mức hay bị lăng quên; Phát huy và phát hiện các giá trị sử dụng của các bộ phận đa dạng sinh học trên cơ sở phát triển bền vững các giá trị tài nguyên, phục vụ các mục tiêu kinh tế của đất nước.
BAP đưa ra những khuyến nghị, chương trěnh và các hành động mang tính định hướng đối với hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học tręn phạm vi toàn quốc. Các hành động cụ thể của BAP được thực hiện dưới hěnh thức các dự án với mục tiêu, nội dung, địa bàn, quy mô, thời hạn và sản phẩm cụ thể.
Cho đến nay, đă có hai đợt đánh giá việc thực hiện BAP vŕo các năm 1998 vŕ 2003. Theo đó, BAP đă đạt được các mục tięu đề ra với kết quả cao, tập trung vŕo các lĩnh vực: chính sách và thể chế, thành lập các khu bảo tồn, xây dựng nhận thức cộng đồng, xây dựng năng lực, thực hiện các dự án theo đề xuất của BAP.
- Để có được các thông tin cần thiết cho công tác bảo tồn vŕ sử dụng bền vững và thực hiện mục tiêu của Công ước CBD, Việt Nam đã tiến hành xác định và giám sát diễn biến của đa dạng sinh học cũng như của các hoạt động có khả năng gây tác động bất lợi cho đa dạng sinh học.
- Công ước thừa nhận bảo tồn tại chỗ là cách tiếp cận chính trong bảo tồn đa dạng sinh học. Trên cơ sở đó, Việt Nam đă tiến hành việc xây dựng một hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó hầu hết các Vườn quốc gia và rừng đặc dụng đều có ban quản lý. Phương pháp bảo tồn mới đă được áp dụng, kęu gọi và khuyến khích nhiều thành phần tham gia, tiêu biểu là: chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư bản địa, tư nhân...
- Việc quản lý tài nguyên thiên nhiên trong và ngoài khu bảo tồn đã và đang được quan tâm đúng mức hơn. Hầu hết các khu bảo tồn đă xác định phạm vi vůng đệm. Nhiều nơi đă và đang áp dụng các chính sách, biện pháp thích ứng về thể chế vŕ kinh tế nhằm giảm thiểu sức ép từ các hoạt động của cộng đồng dân cư bản địa tới khu bảo tồn.
- Về giáo dục và nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học và việc bảo tồn đa dạng sinh học: thành tựu lớn nhất là việc phổ cập giáo dục về môi trường từ cấp cơ sở cho đến bậc đại học vŕ sau đại học. Bộ môn môi trường học đă được thŕnh lập tại một số trường đại học quốc gia.
Bên cạnh đó, với sự cộng tác của nhiều bộ/ngành, các quốc gia và tổ chức quốc tế/ phi chính phủ, nhiều khóa đŕo tạo, tập huấn, các cuộc hội thảo, hội nghị về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học đă được tổ chức.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng đă và đang chú trọng tới việc nâng cao nhận thức cho quảng đại quần chúng về tầm quan trọng và các biện pháp bảo tồn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Về sử dụng bền vững đa dạng sinh học: Để đạt được mục tięu này, công ước kêu gọi các bên tham gia lồng ghép vấn đề bảo tồn và sử dụng bền vững vào quá trình ra quyết định; đưa ra các biện pháp sử dụng tài nguyên sinh vật phù hợp để tránh hoặc giảm thiểu tác động lęn đa dạng sinh học; gěn giữ và khuyến khích các cách sử dụng tài nguyên sinh vật truyền thống; hỗ trợ cho cộng đồng địa phương phục hồi lại các khu vực có đa dạng sinh học bị suy giảm; và khuyến khích sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước và khối tư nhân trong việc xây dựng các biện pháp sử dụng bền vững.
- Sử dụng các biện pháp kinh tế trong việc giải quyết những bài toán môi trường và đa dạng sinh học là một cách tiếp cận mới, đă và đang được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.