Thông tin chung
Tên thường gọi: Dành dành
Tên khác:
Tên tiếng anh: houttuynia
Tên la tinh: Gardenia augusta (L.) Merr.
Tên đồng nghĩa: Gardenia jasminoides J. Ellis
Thuộc họ Cà phê - Rubiaceae
Dành dành, tên khoa học được đặt là Gardenia Jasminoides Ellis để kỷ niệm Gardenia - nhà y học và tự nhiên học nổi tiếng.
Mô tả
Cây nhỡ cao tới 2m, phân cành nhiều. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 cái một, hình thuôn trái xoan hay bầu dục dài, nhẵn bóng. Lá kèm mềm ôm lấy cả cành như bẹ lá. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, màu trắng, rất thơm; cuống có 6 cạnh hình như cánh. Đài 6, ống đài có 6 rãnh dọc; tràng có ống tràng nhẵn, phía trên chia 6 thuỳ; nhị 6, bầu 2 ô không hoàn toàn, chứa nhiều noãn. Quả thuôn bầu dục, mang đài tồn tại ở đỉnh, có 6-7 rãnh dọc như cánh; thịt quả màu vàng da cam. Quả khi chín màu vàng đỏ, bên trong chứa rất nhiều hạt, mùi thơm, vị đắng. Hạt dẹt.
Dành dành - Gardenia angusta, ảnh theo wikipedia.org
Đặc điểm sinh thái
Hoa tháng 5-7, quả tháng 8-10.
Bộ phận dùng
Toàn bộ cây Dành dành đều là những vị thuốc, nhưng quả được dùng nhiều nhất. Quả - Fructus Gardeniae, thường dùng với tên Chi tử. Rễ và lá cũng được dùng.
Quả Dành dành cho ta vị thuốc gọi là "Chi tử"; "chi" là cái chén uống rượu thời xưa, "tử" là quả (còn có nghĩa là hạt); quả Dành dành giống cái chén uống rượu nên người xưa đặt tên như vậy. Vào tháng 8 - 11, quả Dành dành chín, hái về ngắt bỏ cuống, để một lát khoảng 5 - 10 phút, đem phơi hoặc sấy khô, ta sẽ được vị thuốc chi tử. Tác dụng chữa bệnh của chi tử đã được ghi trong Thần Nông bản thảo kinh - bộ sách thuốc cổ nhất của Đông y học.
Nơi sống và thu hái
Cây của lục địa Đông Nam châu Á, mọc hoang ở những nơi gần rạch nước, phổ biến ở các vùng đồng bằng từ Nam Hà tới Long An. Cũng thường được trồng làm cảnh. Trồng bằng cành hoặc bằng hạt vào mùa xuân - hè. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng. Quả thu hái khi chín, ngắt bỏ cuống, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô; nếu bóc vỏ trước khi chín sẽ được Chi tử nhân.
Thành phần hoá học
Quả chứa geniposid, gardenosid, shanzhisid, gardosid, geniposidic acid gardenin, crocin-l, n-crocetin, scandosid methyl ester. Còn có nonacosane, b-sitosterol, D-mannitol; tanin, dầu béo, pectin. Lá chứa một hợp chất có tác dụng diệt nấm. Hoa chứa nhiều hợp chất, trong đó có acid gardenic và acid gardenolic B. Có 0,07% tinh dầu.
Tính vị, tác dụng
Chi tử có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chỉ huyết, mát huyết, tiêu viêm. Gardenin có tác dụng ức chế đối với sắc tố mật trong máu, làm cho nó giảm bớt xuống, nên được dùng để trị bệnh hoàng đản. Nước sắc Dành dành cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi trùng.
Sách Dưỡng hoa trị bệnh viết rằng, từ thời Tây Hán bên Trung Quốc, Dành dành đ4 được những ngời chơi cây cảnh đặc biệt ưa chuộngới nghệ thuật chăm bón và cắt tỉa khéo léo, những chậu Dành dành lâu năm về phương diện thẩm mỹ có thể đạt tới "thần vận" - "kỳ, đặc, cổ, lão".
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Quả thường dùng nhuộm màu vàng, nhất là để nhuộm thức ăn vì sắc tố của dịch quả không có độc. Thường dùng trị: 1. Viêm gan nhiễm trùng vàng da; 2. Ngoại cảm phát sốt, mất ngủ; 3. Viêm kết mạc mắt, loét miệng, đau răng; 4. Chảy máu cam, thổ huyết, đái ra máu. Cũng dùng chữa tiểu tiện ít và khó đi lỵ, viêm thận phù thũng. Vỏ cây bổ, dùng chữa sốt rét, bệnh lỵ và các bệnh ở bụng. Hoa thơm dùng làm dịu, chữa đau mắt, đau tử cung.
Ở Trung Quốc, người ta còn dùng vỏ rễ làm thuốc đòn ngã, lại làm thuốc cầm máu, trị bệnh nôn ra máu, chảy máu cam. Ở Ấn Độ, người ta cho là cây Dành dành có tác dụng phòng bệnh phát lại định kỳ, tẩy nhẹ, trị giun, chống co thắt; dùng ngoài để sát trùng, rễ Dành dành được dùng trị chứng khó tiêu và các chứng rối loạn thần kinh.
Cách dùng
Dùng quả 6-12g, rễ 20-40g dạng thuốc sắc. Nếu giải nhiệt thì dùng sống; nếu sốt cao trong nóng nhiều thì dùng sao già; nếu chữa xuất huyết thì sao đen. Dùng ngoài, nghiền quả ra và thêm nước hoặc rượu để đắp trị đinh nhọt, lở loét và bong gân. Lá cũng có thể dùng tươi giã đắp đau mắt đỏ.
Đơn thuốc
Viêm gan nhiễm trùng vàng da: Dùng Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g, sắc uống. Hoặc dùng 15 quả Dành dành rang vàng và 1 chén Đậu đỏ, 20 bông Mã đề cho vào 2 bát nước đun cạn còn một bát gạn ra để uống.
Viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau: Dùng Chi tử, Kim cúc, mỗi vị 9g, Cam thảo 3g, sắc uống.
Thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu: Dùng Chi tử, lá Trắc bá mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 15g, sắc nước uống.
Trong Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh sử dụng Dành dành sao, Hoa hoè sao, Sắn dây, mỗi vị 20g, sắc rồi hoà thêm tí muối uống chữa thổ huyết.
Ỉa ra máu tươi: Lấy quả Dành dành đốt cho cháy đen gần thành than tán nhỏ cho uống một thìa con với nước để nguội. Nếu bị kiết lỵ ra máu cũng có thể uống được.
Chứng mất ngủ, nóng ruột bồn chồn: Lấy 10 quả Dành dành rang vàng với lưng chén Đậu đen rang, cả hai thứ cho vào 2 bát nước đun cạn còn nửa chén gạn ra để nguội uống sẽ ngủ được.
Thanh tâm trừ phiền: chữa chứng ngực bụng đầy tức, hồi hộp không yên: Chi tử 12gr, Đậu sị 8gr, sắc với nước, chia 3 lần uống trong ngày (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
Chữa các chứng xuất huyết - dùng bài "Lương huyết thang": Chi tử 16gr, Hoàng cầm 12gr, Bạch mao căn 20gr, Tri mẫu 12gr, Cát cánh 8gr, Trắc bách diệp 12gr, Xích thược 12 gr, Cam thảo 4gr, sắc với nước, chia 3 lần uống trong ngày (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
Chữa viêm bàng quang cấp, tiểu tiện ra máu: dùng bài "Chi tử nhân tán": Chi tử 16gr, Bạch mau căn 20gr, đông quỳ tử 12gr, cam thảo 8gr, sắc với nước, chia 3 lần uống trong ngày (Lâm sàng thường dụng trung thủ sách)
Chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan, tiểu tiện sẻn đỏ: Chi tử 12gr nhân trần 24gr, nước 600ml, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày, khi uống thêm chút đường vào cho đủ ngọt( những cây thuốc vị thuốc VN) hoặc dùng "chi tử bá bì thang": Chi tử 16gr, hoàng bá 12gr, Cam thảo 4gr, sắc với nước uống (Lâm sàng thường dụng trung thủ sách).
Chữa miệng lỡ loét, họng đau không nuốt được thức ăn: Lấy quả Dành dành đốt thành than, hòa với lòng trắng trứng, bôi vào chỗ vết thương (Tần Hồ tập giản phương)
Chữa hỏa bốc- nhức đầu, mắt đau, tai ù, chảy máu mũi: Lấy quả Dành dành 16gr sao vàng, hạt muồng 16gr sao cháy đen, sắc uống (Dịch giản phương).
Chữa thổ huyết, ho ra máu: Lấy quả dành dành 20gr sao vàng, Hoa hòe 20gr sắc với nước, khi uống cho thêm chút muối (Nam dược thần hiệu).
Chữa đổ máu cam: Lấy quả Dành dành, rễ cỏ tranh, lá sen - mỗi thứ 12gr sắc uống (Giản dị phương luận).
Chữa bỏng: Lấy quả Dành dành đốt thành than, hòa với lòng trắng trứng, bôi vào chỗ vết thương (Tần Hồ tập giản phương).
Chữa phù thũng do nhiệt độc: Chi tử 20gr, Mộc hương 6gr, Bạch truật 8gr sắc uống (Đan khê tâm pháp).
Chữa bong gân, đau nhức: Chi tử đem giã nát, tán thành bột thô, trộn với nước thành một thứ bột dẻo, thêm chút rượu, đắp lên chỗ bị thương rồi băng lại, 3 - 5 ngày thay thuốc một lần, nếu sưng tấy thì ngày thay thuốc 1 lần, không dùng được đối với trường hợp bị gãy xương (Trung dược đại từ điển).
Chữa bí tiểu tiện, sỏi tiết niệu: Lấy rễ Dành dành, cỏ mã đề (Xa tiền thảo), Kim tiền thảo, mỗi thứ 12gr, sắc với nước, uống ngày 1 tễ, liên tục trong 10 ngày (Quảng Tây Trung thảo dược).
Chữa mụn nhọt: Chi tử 12gr, Bồ công anh 15gr, Kim ngân hoa 8gr, sắc với nước, uống mỗi ngày 1 tễ, liên tục trong 7 ngày (Dưỡng hoa trị bệnh).
Mắt đỏ đau: Lấy lá Dành dành giã nát đắp lên (kinh nghiệm dân gian - Những cây thuốc vị thuốc VN)