Với việc công bố 3 loài mới là Aspidistra atrata, A. graminifolia vàA. zhangii phát hiện tại Việt Nam cho thấy Việt Nam là một trong những trung tâm phát sinh và rất giàu loài của chi Aspidistra Ker-Gawl.
Loài mới Tỏi đá đen - Aspidistra atrata Aver., Tillich & Q.H. Bui
Đặt tên theo đặc điểm dễ nhận dạng nhất của loài này, đó là hoa màu đen, nhỏ. Loài phân bố chỉ ở Thanh Hóa. Đặc hữu của Việt Nam.
Cỏ đa niên bò, mọc trong rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh cây lá rộng thường xanh nhiệt đới, thường dưới tán Mét (Dendrocalamus barbatus), trên đất phong hóa từ vỏ silicat, ở độ cao khoảng 250m so với mặt nước biển. Ưa bóng, ưa ẩm và đất giàu dinh dưỡng, thường mọc cùng với các loài khác như Pellionia radicans, Tectaria gemmifera và Xanthophytum balansae.
Mùa hoa tháng 5-6.
Loài không phổ biến ngay tại địa phương tìm thấy.
Đề nghị xếp hang IUCN: cấp DD.
Aspidistra atrata on Wulfenia 23 (2016)
Loài mới Tỏi đá lá lúa - Aspidistra graminifolia Aver. & Tillich
Đặt tên do hình thái lá của loài này giống với lá của các loài hòa thảo.
Loài đặc hữu của Việt Nam nhưng địa danh chính xác về phân bố của loài này thì chưa được công khai.
Cỏ đa niên. Mùa hoa (nhân trồng) tháng 8-9.
Loài hiếm gặp.
Đề nghị xếp hang IUCN: cấp DD.
Aspidistra graminifolia on Wulfenia 23 (2016)
Tỏi đá chương - Aspidistra zhangii Aver., Tillich & K.S. Nguyen
Đặt tên để kỷ niệm giáo sư Chương, nhà thực vật học người Trung Hoa, giáo viên hướng dẫn của tác giả công bố loài này.
Loài đặc hữu của Việt Nam, chỉ mới phát hiện thấy ở Ninh Bình.
Cỏ đa niên bò, phân bố trong rừng cây lá rộng thường xanh nhiệt đới, trên đất tích tụ phong hóa từ đá vôi.
Mùa hoa tháng 5-6, quả trong tự nhiên thấy trong khoảng tháng 12 đến tháng 1 năm sau.
Tại nơi phân bố khá phổ biến.
Đề xuất xếp hang IUCN: cấp DD.
Aspidistra zhangii on Wulfenia 23 (2016)