Trong khi đó, các tác động làm suy giảm rừng ở nơi phát hiện ra các loài lan này hiện đang là nguyên nhân chính dẫn đến việc chúng có thể đi đến tuyệt chủng. Do vậy, chúng cần được xếp hang Cực kỳ nguy cấp (CR) theo thang phân chia của IUCN Red List. Bên cạnh đó, các áp lực thương mại đối với cả hai loài này cũng rất lớn do giá trị làm thuốc cao cũng là một yếu tố cơ bản dẫn đến các nguy cơ tuyệt chủng của chúng, ngay cả đối với các sinh cảnh chưa bị tác động. Bên cạnh đó, các dẫn liệu thực địa về loài này cũng không đầy đủ nên khó đánh giá về hiện trạng, tài nguyên, sinh thái và các giá trị sinh học, hình thái của các loài này.
Bài báo được các tác giả TS. Nguyễn Hoàng Tuấn (Đại học Dược Hà Nội) và GS. TSKH. Averyanov (Viện thực vật Komarov, LB Nga) công bố trên tạp chí Turczaninowia tập 20 số 1. Sau đây là một số thong tin tóm tắt về hai loài mới được ghi nhận này.
Bulbophyllum coweniorum J. J. Verm. et P. O’Byrne
Tên phổ thông
English: Cowen’s Bulbophyllum (tên được đặt theo ông bà Cowen, những người đã trồng thành công loài này trong vườn của họ ở Thái Lan)
Tiếng Việt (đề xuất): Lọng hoa lớn
Sinh thái và Vật hậu học
Bì sinh. Mọc trong rừng cây lá rộng thường xanh trên núi, ở độ cao 800-1500m so với mặt nước biển. Mùa hoa: tháng 3-4; Khi nuôi trồng, mùa hoa tháng 1-3 và 10-12 (Vermeulen, O’Byrne, 2003; Schuiteman et al., 2008).
Phân bố
Việt Nam: Đăk Lăk (dãy Chư Yang Sin) và Kon Tum (núi Ngọc Linh);
Laos: Champasak province (không rõ địa điểm cụ thể, Schuiteman et al., 2008).
Các mối đe dọa và công tác bảo tồn
Phá rừng, đốt nương làm rẫy tự do, du canh du cư, khai thác gỗ ở Lào là nguyên nhân chính làm cho loài này có thể bị tuyệt chủng (Cockel, 2013). Ngoài ra, chúng còn là mục tiêu thương mại (sưu tầm lan), chủ yếu xuất khẩu sang Trung Hoa bao gồm cả mục đích làm thuốc hoặc làm cảnh (Lamxay, 2009). Mặc dù chúng hiện khá phổ biến trong thương mại do nhân trồng nhưng phân bố tự nhiên của chúng ỏ Lào hiện chưa rõ ràng (Vermeulen, O’Byrne, 2003; Schuiteman et al., 2008; Cockel, 2013). Bên cạnh đó, có hai báo cáo về nhân trồng loài này từ tỉnh Champasak nhưng không có địa điểm cụ thể về các dữ liệu sinh thái học (Schuiteman et al., 2008).
Việc ghi nhận loài này ở Việt Nam dựa trên những quan sát đơn lẻ, quàn thể hiện rất suy yếu, đang đứng trước bờ vực tuyệt chủng do sự khai thác quá mức và mất sinh cảnh. Không có đánh giá nào của IUCN về loài này, do vậy, các tác giả đề xuất mức xếp hang DD (thiếu dẫn liệu) mặc dù thực tế, ở cấp độ quốc gia, loài này đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao (rất nguy cấp - CR).
Giá trị sử dung
Loài này cùng với các loài lien quan có thể được dung làm thuốc cổ truyền để trị một số bệnh viêm phổi, viêm họng, đọng máu, viêm dạ dày mãn tính,... theo phỏng vấn người dân địa phương.
Chưa có các dẫn liệu về các chất có hoạt tính.
Bulbophyllum coweniorum on Turczaninowia20(1)
Bulbophyllum coweniorum - TuanNguyen onhup.edu.vn
Esmeralda bella Rchb. f.
Tên phổ thông
English: The Beautiful Arachnanthe
Tiếng Hoa:Kou Gai Hua Zhi Zhu Lan
Tiếng Việt (đề xuất): Bò cạp sìn hồ
Sinh thái và vật hậu học
Bì sinh, Rừng nhiệt đới thường xanh mưa ẩm, chủ yếu là trên vôi, độ cao 1500-1600m so với mặt nước biển. Mùa hoa: tháng 11-12.
Phân bố
Việt Nam: Lai Châu (huyện Sìn Hồ) và Lào Cai (huyện Sa Pa).
India, Myanmar, Nepal, SW China (SE Xizang, SW Yunnan), Thailand.
Các mối đe dọa và công tác bảo tồn
Phá rừng nơi có các quần thể của loài này là nguyên nhân chính dẫn đến việc loài này có thể bị tuyệt chủng ở Việt Nam. Sinh cảnh chỉ có vài cá thể được phát hiện đang bị suy giảm nhanh chóng do chat phá rừng, khai thác gỗ, làm đường và chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp. Việc thu hái cây trưởng thành để bán ra nước ngoài (chủ yếu là Trung Hoa) để làm cảnh cũng là một mối nguy lớn đối với vấn đề tuyệt chủng của loài này, ngay cả trong điều kiện môi trường song của chúng còn chưa bị tác động.
Vùng phân bố rất hạn chế và sinh cảnh đang bị mất đi ngày càng nhanh dẫn đến việc suy giảm quần thể trong suốt một thập kỷ qua. Do vậy, loài này có thể được đánh giá ở mức cực kỳ nguy cấp đối với quốc gia, cấp CR theo các tiêu chí, chỉ tiêu phân loại của IUCN (The IUCN Red List, 2016).
Giá trị sử dung
Theo người dân địa phương, lá của loài này có thể được dung làm thuốc trong dân gian để trị các triệu chứng viêm dạ dày đơn giản. Tuy nhiên, các dẫn liệu khoa học về các chất có hoạt tính của loài này hiện nay vẫn chưa có.
Esmeralda bella onTurczaninowia 20(1)
Esmeralda bella - TuanNguyen on hup.edu.vn