Mở đầu
Trong nhiều đợt khảo sát tại vườn quốc gia (VQG) Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai và vùng núi Fansipan, chúng tôi thu được một loài thân thảo mang 6 lá mọc vòng. Xác định ban đầu loài này thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), gần với chi Galium L. hoặc Rubia L., tuy nhiên, các lần trước đây chúng tôi không thu được mẫu vật có đầy đủ hoa hoặc quả của loài này nên không xác định được chính xác. Cho đến tháng 4, năm 2012, trong chuyến khảo sát trên đường lên đỉnh Fansipan, ở độ cao 2300 m so với mặt nước biển, mẫu vật thu được gồm có hoa và ở độ cao 2700 m so với mặt nước biển chúng tôi đã thu được mẫu có quả của loài này. Qua quá trình phân tích về hình thái, giải phẫu, xác định mẫu vật thuộc loài Rubia tinctorum L., tên Việt Nam tác giả gọi là Thiến thảo nhuộm.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Là các mẫu vật thuộc chi Galium L., Rubia L. ở Việt Nam, hiện đang được lưu trữ tại Bảo tàng thực vật, Khoa Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội, Phòng mẫu vật VQG Hoàng Liên, Lào Cai và các mẫu thu được trong quá trình thực địa.
Phương pháp
Áp dụng phương pháp so sánh hình thái, giải phẫu thông thường, dựa trên tư liệu của các tạp chí khoa học về thực vật [1, 2, 4, 5].
Kết quả và thảo luận
Khóa định loại các loài thuộc chi Galium L. đã biết ở Việt Nam
1. Lá chụm 4, nhị 4 Galium
1A. Lá không có cuống:
2A. Thân có gai nhỏ, lá xoan, to 3 × 2 cm, gân từ đáy 5 ...............
..................................................................... Galium aparine
2B. Thân có lông mịn trắng, lá hơi tròn, gân từ đáy 3 ...................
.................................................................. Galium rotundifolium
1B. Lá có cuống dài (4-6 cm), phiến nhỏ (1-2 × 0,1-0,3 cm) ....... Galium sp.
Khóa định loại các loài thuộc chi Rubia L. đã biết ở Việt Nam
1. Lá chụm 4-6, nhị 5 Rubia
A. Lá chụm 4, cuống dài 4-8mm ..................................... Rubia cordifolia
2B. Lá chụm 4-6, không cuống ...................................... Rubia tinctorum
Mô tả loài Rubia tinctorum L.
Linnaeus, C., 1753. Species Plantarum, 1: 109; Fl. China 19: 305-319; Hitchcock, Prop. Brit. Bot.: 124. 1929; Natali in Jarvis & al. (ed.), Regnum Veg. 127: 83 (1993). Rubia iberica (Fisch. ex DC.) K. Koch; R. tinctorum var. iberica Fischer ex Candolle.
Cây thảo nhiều năm, cao 60-100 cm, có thân ngầm (cryptophyte) mọc thành bụi hoặc trườn theo các cây bụi khác do thân có nhiều gai để dựa. Thân có 4 cạnh; góc xù xì và ráp; những phần khác nhẵn. Lá gồm 4 đến 6 lá mọc vòng, kích thước 4-10 × 0,5-3,5 mm, hình e líp, hình giáo hoặc hình giáo ngược, nhẵn, có răng sắc hoặc có mũi ở chót; gân giữa gần như lõm, thưa; gân bên mờ; cuống lá rất ngắn 2-3 mm.
Cụm hoa mọc ở nách và xim ở chót nhánh; trục cụm hoa 4 cạnh có nhiều gai. Hoa nhỏ đường kính 3-5 mm, xanh nhạt hoặc trắng; cuống hoa dài 2 mm có 4 cạnh, có gai; lá bắc 2, mọc đối dạng lá, không cuống, hình e líp hoặc hình giáo. Đài hình cầu. Tràng hoa tròn, 5 thùy hình giáo, nhọn, 2-2,5 mm. Nhị 5; chỉ nhị ngắn, 0,5 mm; bao phấn dạng dải thuôn, dài 0,5 mm, đính lưng. Đĩa mật hình vành khuyên. Bầu hai ô, dài 2 mm; vòi nhụy 2 đính ở gốc; nhụy hình cầu. Quả hình cầu hoặc có rãnh ngăn đôi, màu tím đen, nhẵn, to 3,5 × 4-5 mm, chứa hai hạt.
Ind. Loc.: Habitat Monspelii & ad Danubium.
Loc.: O. Bolòs & Vigo, Fl. Pisos Catalans 3: 589 (1996).

Hình 1-5. Rubia tinctorum L.
1. Cành; 2. Hoa; 3. Hoa bổ dọc; 4. Một đoạn thân; 4. Lá
(hình vẽ theo mẫu AT120401 và AT120402. Người vẽ: Vũ Anh Tài)
Typus: not cited; no date; Europe (BM) LT designated by Natali, Regnum Veg. 127: 83 (1993). Lectotype: Herb. Clifford: 35.
Sinh học và sinh thái: Ở Việt Nam: có hoa vào tháng 4, quả chín vào tháng 4. Sinh trưởng dưới tán rừng hoặc mọc xen với cây bụi, nơi có nhiều sáng, ẩm và lạnh. Ở Việt Nam phân bố từ độ cao 1800 m đến 2700 m so với mặt nước biển.
Phân bố: Loài bản địa của khu vực Nam Âu, Tây Á và Bắc Phi. Phân bố ở độ cao 400-2300 m so với mặt nước biển ở các nước Trung Hoa (Xinjiang Uygur), Ấn Độ (Jammu & Kashmir), Kazakhstan, Pakistan, Turkmenistan, Iran và Turkey. Ở Việt Nam, mới chỉ tìm thấy ở Lào Cai (Sa Pa).
Mẫu nghiên cứu: VAT1204-01, Lào Cai, VQG Hoàng Liên, đường lên đỉnh Fansipan, km 4,5, độ cao 2300 m; VAT1204-02, Lào Cai, VQG Hoàng Liên, đường lên đỉnh Fansipan, km 7,6, độ cao 2700 m; ĐT040421, Lào Cai, VQG Hoàng Liên, đường lên đỉnh Fansipan (độ cao 2400 m), ĐT050420, Lào Cai, VQG Hoàng Liên, đường lên đỉnh Fansipan, độ cao 2600 m; VAT110405-01, Lào Cai, Sa Pa, Bản Khoang, độ cao 2000 m; Hiện mẫu vật được lưu trữ tại Phòng Bảo tàng thực vật, Khoa Sinh học, Đại học KHTN, ĐHQGHN và Phòng Bảo tàng của VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
Giá trị sử dụng: Phần có giá trị dược liệu của loài Thiến thảo nhuộm là rễ. Rễ có tác dụng làm dược liệu (nhuận tràng, se ruột, trị mật, lợi tiểu và điều kinh) và để nhuộm (cho màu đỏ thắm, dùng nhiều trong hội họa). Lá có tác dụng đánh bóng kim loại.
Tài liệu tham khảo
Castroviejo S. et al., 1986. Flora of Iberica, Plantas vasculares de la Península Ibérica e Islas Beleares, 15: 8-9. Madrid: Real Jardín Botánico, SCIC.
Flora of China Editorial Committee, 2011. Flora of China, 19: 305-319. Science Press & Missouri Botanical Garden Press, Beijing & St. Louis.
Phạm Hoàng Hộ, 2001. Cây cỏ Việt Nam, tập 3. Nxb. Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.
IARC, Monographs on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Human, 2002: Some traditional herbal Medicines: C. Rubia tinctorum, Morinda officinalis and anthraquinones, 82: 129-151. IARCPress, Lyon, Fance.
Kyoko S., Yukihiro G., Yoko K., Emi O., Kunitoshi Y. Y. O. and Mikio N., 1992. Characteristic of anthraquione production in plant roots and cell supension cutures of Rubia tinctorum and R. akane, 9(3): 220-226. Plants tissue culture letters.
Từ khóa: Galium, Rubia tinctorum, ghi nhận mới, Fansipan, Hoàng Liên