Thông tin cơ bản:
Tên phổ thông: Ác-ti-sô
Tên khác:
Tên tiếng Anh: Artichoke
Tên khoa học: Cynara Scolymus L.
Thuộc họ Cúc (Compositae).
Phần dùng làm thuốc: Thân, lá bắc, đế hoa và rễ.
Loại cây thấp, cao khoảng 1-2 m, thân và lá có lông trắng như bông. Lá mọc so le, phiến khía sâu, có gai. Cụm hoa hình đầu,mầu tím nhạt. Lá bắc ngoài cuả cụm hoa dầy và nhọn. Phần gốc nạc của lá bắc và đế hoa ăn được. Lá to, dài 1-1,2m, rộng 50cm. Mặt dưới có nhiều lông hơn mặt trên. Cây được di thực và trồng nhiều ở Đà lạt, Sa pa, Tam đảo.
Chúng ta thường biết đến hoa ác ti sô như một loại trà uống mà không biết rằng nó còn là một loại thức ăn rất bổ dưỡng. Hoa ác ti sô được cho rằng có xuất xứ từ Ai Cập và sau đó được người Hy Lạp sử dụng như một loại thức ăn dành cho các bữa tiệc. Tên gọi ác ti sô (artichoke) như hiện nay cũng là do người Hy Lạp đặt. Hoa ác ti sô ăn rất tốt cho sức khỏe, nó cung cấp khoảng 9,3% carbohydrate, 1,5% chất xơ, rất ít chất béo và protein. Năng lượng cung cấp rất thấp, chỉ khoảng 40 đến 50 kcal nhưng lại rất giàu vitamin và chất khoáng như potassium, phosphorus, calcium, sodium, sulphor và magnesium. Hoa ác ti sô khi ăn hơi có vị đắng do trong hoa có axit tannic. Điều này tạo nên vị đặc trưng cho loại hoa này. Cả thân, lá và hoa của ác ti sô đều có thể dùng để làm thuốc, tuy nhiên, để ăn như một loại rau thì chỉ nên ăn hoa của nó, khi mà hoa chưa nở. Hoa đặc biệt thích hợp cho người bị đái tháo đường do có rất ít đường. Hoa cũng giúp thải bớt chất độc cho những người mất cân bằng do uống nhiều rượu.
Thu hái, chế biến:
Gieo hạt tháng 10-11, bứng ra trồng tháng 1-2. Lúc cây sắp ra hoa, hái lấy lá, bẻ sống. Lá Ác ti sô thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc vào cuối mùa hoa. Khi cây trổ hoa thì hàm lượng hoạt chất giảm, vì vậy, thường hái lá trước khi cây ra hoa.Có tài liệu nêu là nên thu hái lá còn non vào lúc cây chưa ra hoa. Ở Đà Lạt, nhân dân thu hái lá vào thời kỳ trước tết Âm lịch 1 tháng.
Thành phần hóa học:
Trong Ác ti sô chứa 1 chất đắng có phản ứng Acid gọi là Cynarin (Acid 1 - 4 Dicafein Quinic). Còn có Inulin, Tanin, các muối kim loại K (tỉ lệ rất cao), Ca, Mg, Natri. Lá Ác ti sô chứa:
1. Acid hữu cơ bao gồm:
- Acid Phenol: Cynarin (acid 1 - 3 Dicafeyl Quinic) và các sản phẩm của sự thủy phân (Acid Cafeic, acid Clorogenic, acid Neoclorogenic).
- Acid Alcol.
- Acid Succinic.
2. Hợp chất Flavonoid (dẫn chất của Luteolin), bao gồm: - Cynarozid (Luteolin - 7 - D Glucpyranozid), Scolymozid
- (Luteolin - 7 - Rutinozid - 3’ - Glucozid).
3. Thành phần khác: Cynaopicrin là chất có vị đắng , thuộc nhóm Guaianolid.- Dược điển Rumani VIII qui định dược liệu phải chứa trên 1% Polyphenol toàn phần và 0,2% hợp chất Flavonoid.
- Theo R.Paris, hoạt chất (Polyphenol) tập trung ở lá, có nhiều nhất ở phiến lá (7,2%) rồi đến ho (3,48%), đến cụm hoa, rễ, cuống lá.
- Lá chứa nhiều hoạt chất nhất, 1,23% Polyphenol, cho,4% hợp chầtlavonoid, sau đó đến thân (0,75%), rễ (0,54%).
- Lá non chứa nhiều hoạt chất (0,84%) hơn lá mọc thành hình hoa thị ở mặt đất (0,38). Nếu sấy ở nhiệt độ cao thì lá mau khô nhưng lại mau mất hoạt chất. Ở nhiệt độ thấp, việc làm khô sẽ lâu hơn. Lá cần được ổn định trước rồi mới chuyển thành dạng bào chế. Ngọn có hoa chứa Inulin, Protein (3,6%), dầu béo (0,1%), Carbon Hydrat (16%), chất vô cơ (1,8%0, Ca (0,12%), P (0,10%), Fe (2,3mg/100g), Caroten (60 Unit/100g tính ra Vitamin A).
- Thân và lá còn chứa muối hữu cơ của các kim loại K, Ca, Mg, Na. Hàm lượng Kali rất cao.
Tác dụng dược lý:- Dùng dung dịch Artichaud tiêm tĩnh mạch , sau 2-3 giờ, lượng mật bài tiết tăng gấp 4 lần (M.Charbol, Charonnat Maxim và Watz, 1929) .
- Uống và tiêm Artichaud đều có tác dụng tăng lượng nước tiểu, lượng Urê trong nước tiểu cũng tăng lên , hằng số Ambard hạ xuống, lượng Cholesterin và Urê trong máu cũng hạ xuống . Tuy nhiên, lúc mới uống có khi thấy lượng Urê trong máu tăng lên do Artichaud làm tăng sự phát sinh Urê trong máu. (Tixier, De Sèze M.Erk và Picard. 1934 - 1935).
- Ác ti sô không gây độc.
Liều dùng: Thuốc sắc 5-10%, cao lỏng 2-10g.Công dụng: Thông mật, lợi tiểu, giảm Urê máu, hạ sốt, nhuận trường .
Chủ trị:
- Cụm hoa được dùng trong chế độ ăn kiêng của người bệnh đái tháo nhạt vì nó chỉ chứa lượng nhỏ tinh bột, phần Carbon Hydrat gồm phần lớn là Inlin.
- Lá Ác ti sô vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và được dùng trong điều trị bệnh phù và thấp khớp.
- Lá tươi hoặc khô sắc hoặc nấu thành cao chữa bệnh về Gan (gan viêm mạn, da vàng), thận viêm cấp và mạn, sưng khớp xương. Thuốc có tác dụng nhuận trường và lọc máu nhẹ đối với trẻ em.
- Thân và rễ Ác ti sô thái mỏng, phơi khô, công dụng giống lá.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
- Viên Bao Cynaraphytol: mỗi viên chứa 0,2g hoạt chất toàn phần lá tươi Ác ti sô (tương đương 20mg Cynarin).
- Người lớn dùng 2-4 viên trước bữa ăn. Trẻ nhỏ: 1/4 - 1/2 liều người lớn. Ngày uống 2 lần.
- Trà Ác ti sô túi lọc (Artichoke Beverage): Thân Ác ti sô 40%, Rễ 40%, Hoa 20% + hương liệu thiên nhiên vừa đủ. Mỗi túi chứa 2g trà. Số lượng trà uống trong ngày không hạn chế.
Bào chế: Sấy hoặc phơi khô.
Bảo quản: Để nơi khô ráo.
Những lưu ý khi ăn hoa ác ti sô:
- Những người mẹ đang cần sữa cho con bú không nên ăn vì nó sẽ cản trở quá trình tạo sữa.
- Những người có bệnh về dạ dầy, thận và gan không nên ăn loại hoa này.