Tên Khoa học: ZingiberaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: GừngTên khác:
Zingiberaceae Lindl. 1835
Cây thảo có thân rễ. Lá lớn gồm bẹ, cuống và phiến lá. Bẹ ôm lấy nhau tạo thành thân giả. Cụm hoa dạng chuỳ như quả dứa mọc từ gốc sát đất hay chùm ở đỉnh cành mang lá.
Hoa lưỡng tính, có màu sắc, đối xứng 2 bên, 1 nhị hữu thụ bao lấy vòi nhụy; bầu dưới, 3 ô chứa nhiều noãn đảo. Quả nang hình cầu hay hình trái xoan; 3 ô, trơn hay có gai như quả Sa nhân. Hạt nhiều, có áo hạt nạc có thể ăn được vị chua ngọt
Thế giới có 45 chi, 1300 loài, phân bố ở Ở vùng nhiệt đới, chủ yếu là Malêzi.
Việt Nam có 20 chi, gần 100 loài.
Phân loại: Cùng với Musaceae, Cannaceae, Strelitziaceae và Marantaceae tạo thành một bộ tách biệt thuộc liên bộ Commelinidae. Các chi Costus, Dineroccostus, Monocostus và Tapeinochilos đã tách ra thành họ Costaceae
Giá trị kinh tế: Nhiều loài làm gia vị: Gừng, Nghệ, Riềng; làm mỹ phẩm, làm thuốc: Sa nhân, Thảo quả; nhuộm: Nghệ; và là nguồn cây cảnh: Hedychium.