Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
HỌ

Tên Khoa học: Thymelaeaceae
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Trầm
Tên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Thymelaeaceae Juss. 1789

Họ Trầm là một họ thực vật có hoa. Ngoại trừ mối quan hệ chị em với họ Tepuianthaceae, người ta biết rất ít về các mối quan hệ của nó với các họ khác trong bộ Cẩm quỳ. Các ước tính gần đây về số lượng loài trong họ này nằm trong khoảng từ 500 [2] tới 800[3] hay 891 loài[4]. Họ này phân bổ rộng khắp thế giới với mật độ tập trung cao tại khu vực nhiệt đới châu Phi, đông nam châu Á và Australasi. Các chi tập trung chủ yếu tại châu Phi[6]. Các loài bao gồm chủ yếu là các loài cây thân gỗ và cây bụi, với một ít loài là dây leo và cây thân thảo. Nhiều loài gây ngộ độc nếu ăn phải. Tên gọi trầm là lấy theo tên gọi thông thường của các loài trong chi Aquilaria, do tại Việt Nam có lẽ không có các loài thuộc chi Thymelaea. Dạng chủ yếu là cây gỗ và cây bụi, với một ít là dây leo hay cây thân thảo.

Mô tả

Cây gỗ có vỏ dai, cành hơi hình chữ chi, lá dai có nhiều gân bên, sít nhau và song song, nổi rõ, cong và hợp ở mép.

Cụm hoa dạng tán hay chuỳ. Hoa có cuống dài, mẫu 4 - 5, 5 vòng; trung đới rộng. Bầu 2 ô.

Quả khô có đài bao lấy.

Phân loại

Thế giới có 50 chi, 650 loài, phân bố ở Toàn cầu, đặc biệt ở châu Phi.

Việt Nam có 7 chi, 15 loài

Phân họ này gồm có 7 phân họ: Thymelaeoideae chủ yếu châu Phi trừ Wilkstroemia, Daphne, Aquilarioideae: 7 chi bé, Gonystyloideae: 3 chi nhỏ Đông Nam Á và Gilgiodaphnoideae, 1 chi ở Trung Phi

Các chi

Peter F. Stevens của APG công nhận 46-50 chi trong họ Thymelaeaceae[4]. Chúng được liệt kê dưới đây. B. E. Herber công nhận 45 chi, loại bỏ Tepuianthus ra khỏi họ, nhập Atemnosiphon và Englerodaphne vào chi Gnidia, Eriosolena vào chi Daphne, và Thecanthes vào chi Pimelea

Các chi có số loài lớn nhất bao gồm: Gnidia (160), Pimelea (110), Daphne (95), Wikstroemia (70), Daphnopsis (65), Struthiola (35), Lachnaea (30), Thymelaea (30), Phaleria (30) và Gonystylus (25).

Aetoxylon
Amyxa
Aquilaria
Arnhemia
Atemnosiphon
Craterosiphon
Dais
Daphne
Daphnopsis
Deltaria
Diarthron
Dicranolepis
Dirca
Drapetes
Edgeworthia
Englerodaphne
Enkleia
 Eriosolena
Funifera
Gnidia
Gonystylus
Goodallia
Gyrinops
Jedda
Kelleria
Lachnaea
Lagetta
Lasiadenia
Lethedon
Linodendron
Linostoma
Lophostoma
Octolepis
Ovidia
 Passerina
Peddiea
Phaleria
Pimelea
Rhamnoneuron (cây dó giấy)
Schoenobiblus
Solmsia
Stellera
Stephanodaphne
Struthiola
Synandrodaphne
Synaptolepis
Tepuianthus
Thecanthes
Thymelaea
Wikstroemia

Phát sinh loài

hát sinh loài phân tử đầu tiên cho họ Thymelaeaceae được công bố năm 2002[2]. Nó dựa trên 2 khu vực của ADN lạp lục. Chúng là gen rbcL và không gian liên gen giữa các gen phiên mã trnL và trnF của ARN. Bốn mươi mốt loài được lấy mẫu. Năm 2008, Marline Rautenbach đã thực hiện một nghiên cứu phát sinh loài trong đó 143 loài dược lấy mẫu. Việc lấy mẫu chủ yếu tập trung trong nhóm Gnidia, nhưng việc lấy mẫu trong phần còn lại của họ đã được thực hiện tích cực trong các nghiên cứu trước đó. Bổ sung cho các dữ liệu rbcL và trnL-F, các chuỗi của khu vực ITS (không gian phiên mã nội tại) của nrADN (ADN ribosome nhân) cũng được sử dụng. Tất cả các nhánh được hỗ trợ mạnh trong các nghiên cứu trước đó đã được phục hồi với sự hỗ trợ thống kê thậm chí còn mạnh hơn.

Giá trị kinh tế

Cho trầm làm tinh dầu và làm thuốc, vỏ làm sợi hay làm giấy, một số làm thuốc.

Aquilaria: Các loài dó trầm (dó bầu, trầm hương), dó me, dó quít cung cấp gỗ cũng như một loại nguyên liệu quý hiếm là trầm hương dùng trong sản xuất hương và nước hoa.

Daphne (thụy hương), được trồng vì hoa của chúng có mùi thơm.

Gonystylus: Có giá trị vì gỗ cứng có màu trắng

Loài Rhamoneuron balansae: Cây dó giấy làm giấy dó.

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Malvales

CÁC CHI
Aquilaria
Daphne
Edgeworthia
Enkleia
Linostoma
Rhamnoneuron
Wikstroemia
Wikstromia

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2024