Tên Khoa học: SimaroubaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thanh thất (Khổ mộc)Tên khác:
Simaroubaceae DC. 1811 (= Simarubaceae)
Đây là một họ nhỏ, chủ yếu là các loài cây nhiệt đới thuộc bộ Bồ hòn (Sapindales). Trong các thập kỷ gần đây nó là chủ đề của nhiều tranh luận trong phân loại học, với một vài họ nhỏ khác được tách ra hay nhập vào nó. Loài được biết đến nhiều nhất là cây xuân (Ailanthus altissima), có nguồn gốc ở vùng ôn đới thuộc Trung Quốc, nhưng hiện nay đã phân bổ rộng khắp thế giới như một loài cây dại trong các khu đô thị. Có lẽ tại Việt Nam không có loài nào thuộc chi Simarouba nên họ này lấy tên gọi trong tiếng Việt theo cây thanh thất (Ailanthus triphysa). Một loài cây khác tại Việt Nam gọi là xoan rừng (các tên khác: sầu đâu, sầu đâu rừng, nha đảm v.v, Brucea javanica) là một vị thuốc trong Đông y. Tên gọi sầu đâu hay nha đảm dễ gây nhầm lẫn. Chi tiết cụ thể xem bài Xoan. Theo L. Watson và M. J. Dallwitz trong The Families of Flowering Plants (Các họ thực vật có hoa) từ năm 1992 trở đi thì được sáp nhập vào họ này là các họ nhỏ như: Ailanthaceae (J.G. Agardh), Castelaceae (J.G. Agardh), Holacanthaceae (Jadin), Simabaceae (Horan.), Soulameae (hay Soulameaceae Endl.) còn các họ bị loại ra là Irvingiaceae, Ixonanthaceae, Kirkiaceae, Leitneriaceae, Picramniaceae, Surianaceae v.v
Mô tả
Cây gỗ với lá kép lông chim lẻ. Cuống đôi khi có cánh do phiến là kéo dài tạo nên.
Hoa nhỏ, đều thường mẫu 3 - 5, với 4 - 5 vòng, đơn tính, bộ nhị obdiplostemon hay haplostemon, có tuyến mật, nhị luôn rời nhau và gốc mỗi nhị thường có phần phụ dạng vẩy. Bộ nhụy gồm 4 - 5 lá noãn, rời (ít ra cũng ở phần bầu) hay hợp
Quả hạch thường có 5 thuỳ hay 5 quả con hoặc có cánh bao quanh (quả nang, quả có cánh hoặc quả khô)
Phân loại
Rất gần với Rutaceae nhưng phân biệt không có tuyến trong ở lá.
Thế giới có 30 chi, 200 loài, phân bố ở Vùng nhiệt đới và á nhiệt đới
Việt Nam có 8 chi, 10 loài
Các chi
Theo website của APG, tra cứu ngày 17-2-2009 thì họ này có khoảng 50 loài trong khoảng 20 chi là các chi:
* Ailanthus: Xuân, thanh thất * Amaroria * Brucea: Xoan rừng, nha đảm tử * Castela (đồng nghĩa: Holacantha, Neocastela) * Eurycoma: Bá bệnh * Gymnostemon * Hannoa * Laumoniera * Leitneria * Nothospondias * Odyendea * Perriera * Picrasma: Khổ mộc * Picrolemma * Pierreodendron * Pleiokirkia * Quassia: Bạch mộc * Simaba * Simarouba * Soulamea
APG 1998 tách các họ, chi sau:
* Irvingiaceae sang bộ Sơ ri (Malpighiales) chứa 3 chi: Desbordesia, Irvingia, Klainedoxa, khoảng 20 loài. * Ixonanthaceae sang bộ Sơ ri chứa 4- 5 chi (khoảng 30 loài) là: Allantospermum ?, Cyrillopsis, Ixonanthes, Ochthocosmus, Phyllocosmus. * Kirkiaceae cùng bộ chứa chi Kirkia khoảng 8 loài. * Leitneriaceae cùng bộ chứa 1 chi duy nhất Leitneria với 1 loài. * Picramniaceae cùng bộ chứa 2 chi và khoảng 50 loài là: Alvaradoa, Picramnia. * Stylobasiaceae sang bộ Đậu (Fabales) (đồng nghĩa của Surianaceae?) chứa 1 chi với 2 loài là Stylobasium. * Surianaceae sang bộ Đậu (Fabales) chứa 4 chi là: Suriana, Cadellia, Guilfoylia và Recchia với chỉ khoảng 5 loài.
Công dụng
Lấy gỗ, làm thuốc (Picrasma javanica, Eurycoma longifolia) và làm cảnh (Quassia amara).