Tên Khoa học: Rauvolfia vietnamensis LyTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ba gạc việt namTên khác:
Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi, cao 0,5-1m, nhẵn, rất ít hoặc không có bì khổng. Lá mọc vòng 3, nhẵn cả 2 mặt, dài 5-9(12) cm, rộng 1,5-2,5(3,5) cm, dạng thuôn, đầu và đáy lá nhọn; gân bên 10-15(16) đôi, chếch so với trục gân chính, mảnh, nổi rõ ở mặt dưới, mặt trên mờ; cuống lá dài 4-7 mm, ở nách cuống lá có nhiều tuyến nâu. Cụm hoa ở nách hay gần đầu cành, kiểu xim nhiều ngả, dạng tán giả. Trục chính cụm hoa rất ngắn (1,2-2,5 mm). Lá bắc dài 0,5-0,7 mm, dạng tam giác dài nhọn đầu. Cuống hoa dài 1-1,5 mm, mảnh khảnh, nhẵn. Lá đài dài 1-1,5 mm, rộng 0,9-1 mm, dạng tam giác, nhẵn cả 2 mặt. Nhị đính ở họng tràng, chỉ nhị dài 0,2 mm, đính lưng, mặt trước có lông. Bao phấn dài 0,5-0,7 mm, dạng hình mác tù, lưng nhẵn. Đĩa hình đầu cao 0,2- 0,3 mm, nhẵn. Bầu cao 0,5-0,6 mm, nhẵn gồm 2 lá noãn rõ; chỉ nhụy dài 1-1,2 mm, nhẵn, đầu nhụy dài 0,3 mm, nhẵn, rất ít có lông thưa, tận cùng không chia thành 2 thuỳ rõ. Quả gồm 2 hạch dính nhau, mỗi hạch dài 7-8 mm, rộng 4-5,5 mm, dạng hình trứng ngược, vỏ quả nhẵn, mỗi hạch không có cuống riêng, đài tồn tại lúc non.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 4-5, quả tháng 5-7.
Phân bố:
- Trong nước: Mới thấy ở Khánh Hòa.
- Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Làm thuốc.
Tình trạng: Nơi mọc tự nhiên bị khai phá để trồng trọt, thu hẹp nơi cư trú và khu phân bố.
Phân hạng: EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng bảo vệ loài, đem về trồng tại các vườn thuốc.
Tài liệu dẫn: CCVN, 2(2): 873; FeR, 91(7-8): 387; TVCVN, 5: 82; SĐVN(2007):73