Scientific name: ProtopteriopsidaEnglish name: Vietnamese name: Tiền dương xỉOther name:
Đặc điểm
Phần lớn có thân thẳng đứng, có trung tụ nguyên sinh tiến đến trung tụ hình ống. Túi bào tử đơn độc, nằm trên ngọn nhánh. Vách túi có nhiều lớp tế bào, chưa có tế bào chuyên hoá. Bào tử phát tán nhờ lỗ ở đỉnh hoặc do túi vỡ ra.
Là những Dương xỉ cổ nhất, tổ tiên của các loài Dương xỉ hiện đại, chúng xuất hiện từ kỷ Devo đến cuối đại Cổ sinh thì tuyệt diệu.
Phân loại
Gồm 3 bộ: Protopteridales, Cladoxylales và Zygopteridales.
Xét 2 đại diện.
+ Protopteridium là chi nguyên thuỷ nhất có thân trần, chưa có lá điển hình. Cơ thể gồm một chồi phân nhánh đôi. Nhánh cuối cung dẹp, làm nhiệm vụ quang hợp. Trên đỉnh chồi mang túi bào tử hình bầu dục dài. Vách túi có nhiều lớp tế bào.+ Cladoxylon thân mảnh, đường kính 1,5 cm, cao 30 cm. Phân nhánh không đều. Trên thân có một số cánh xếp sít nhau tạo thành một bản dạng lá làm nhiệm vụ quang hợp. Hệ thống dẫn dạng đa trụ. Túi bào tử sắp xếp đơn độc trên đỉnh cành nhỏ.
+ Protopteridium là chi nguyên thuỷ nhất có thân trần, chưa có lá điển hình. Cơ thể gồm một chồi phân nhánh đôi. Nhánh cuối cung dẹp, làm nhiệm vụ quang hợp. Trên đỉnh chồi mang túi bào tử hình bầu dục dài. Vách túi có nhiều lớp tế bào.
+ Cladoxylon thân mảnh, đường kính 1,5 cm, cao 30 cm. Phân nhánh không đều. Trên thân có một số cánh xếp sít nhau tạo thành một bản dạng lá làm nhiệm vụ quang hợp. Hệ thống dẫn dạng đa trụ. Túi bào tử sắp xếp đơn độc trên đỉnh cành nhỏ.