Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
HỌ

Tên Khoa học: Potamogetonaceae
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Giang thảo (Nhãn tử)
Tên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Potamogetonaceae Dumort. 1829

Họ Rong mái chèo hay họ Nhãn tử (danh pháp khoa học: Potamogetonaceae) là một họ thực vật có hoa. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận.

Cây thuỷ sinh chìm trong nước. Lá dạng bản hay dạng sợi. Cụm hoa dạng bông mập. Hoa mẫu 4 chỉ có lá đài không có cánh hoa, 4 - 8 nhị và 4 lá noãn rời hay hợp, noãn treo 1.  Quả thường gồm 4 hạch khô hay hạch nhỏ, phôi cong và có chân.

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Trạch tả (Alismatales) của nhánh monocots=[thực vật một lá mầm]. Họ này bao gồm cả các loài trong họ Zannichelliaceae, nhưng không bao gồm chi Ruppia hiện nay được tách ra thành họ riêng là Ruppiaceae. Trong phạm vi họ Potamogetonaceae thì sự phân hóa có thể đã bắt đầu khoảng 25 triệu năm trước (Janssen & Bremer, 2004).

Các loài trong chi Potamogeton là nguồn thức ăn quan trọng cho vịt tại Bắc Mỹ. Sự thụ phấn chéo diễn ra nhờ gió hay do phấn hoa trôi nổi trên mặt nước. Có sự biến thiên lớn trong phiến lá, bao gồm cả các lưỡi bẹ (thường được gọi là các lá kèm), cũng như của hình dạng lá trong loài cũng như giữa các loài; một vài đơn vị phân loại nhỏ trong chi Potamogeton có lá dị hình, với các lá mọc ngầm và lá nổi trên mặt nước là khác nhau về hình dáng. Trong chi Potamogeton quả nổi và có khả năng quang hợp.

Chi Zannichellia có lẽ chỉ có liên quan yếu trong phạm vi họ Potamogetonaceae (Les và ctv. 1997). Chi Potamogeton có thể là cận ngành hay đa ngành (Les & Haynes, 1995).

Theo định nghĩa này thì họ chứa vài chi (đáng chú ý là Potamogeton) với tổng cộng khoảng 100 loài thực vật thủy sinh sống lâu năm. Các phiến lá của chúng hoặc là nổi hoặc là chìm dưới mặt nước, thân của chúng thường kết nối với nhau. Hoa là dạng bội số bốn: công thức hoa là [4;0;4;4] (lá đài; cánh hoa; nhị; lá noãn). Quả là dạng quả hạch nhỏ hay quả bế.

Phân loại

Potamogenton là chi lớn nhất của thực vật Có hoa ở nước với 100 loài, thụ phấn trong không khí. Họ có vị trí trung tâm trong liên bộ Alismatideae. Nó nằm vị trí trung gian giữa các họ ở cạn Juncaginaceae và Scheuchzeriaceae và nhiều họ tiêu giảm ở nước: Ruppiaceae và Tannichelliaceae. Họ này rất có thể có họ hàng với họ cỏ biển Posidonniaceae và Zosteraceae.

Thế giới có 2 chi 90 loài, phân bố ở Toàn cầu, sống trong nước.

Các chi

Groenlandia
Potamogeton (bao gồm cả Coleogeston, Spirillus, Stuckenia): Khoảng 60 loài rong mái chèo
Zannichellia (bao gồm cả Algoides, Althenia, Lepilaena, Pseudalthenia, Vleisia)

Các chi tách ra

Aponogeton: Sang họ Aponogetonaceae
Heterozostera: Sang họ Zosteraceae
Kernera: là một phần của chi Cymodocea trong họ Cymodoceaceae
Phucagrostis: Là một phần của chi Cymodocea trong họ Cymodoceaceae
Posidonia (bao gồm cả Caulinia): Sang họ Posidoniaceae
Ruppia (bao gồm cả Buccaferrea): Sang họ Ruppiaceae
Syringodium: Sang họ Cymodoceaceae
Thalassodendron: Sang họ Cymodoceaceae
Zostera: Sang họ Zosteraceae


Giá trị kinh tế

Làm thức ăn quan trọng của động vật biển, phổ biến là Potamogeton natans.

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Bộ: Alismatales

CÁC CHI
Potamogeton

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2024