Tên Khoa học: Panax vietnamensis Ha et Grushv.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Sâm ngọc linh; Sâm khu năm; củ rơm con; sâm việt nam, Thuốc dấuTên khác: Panax shinseng var. japonicum auct., non Makino; P. japonicum auct., non (Nees) C.A. Mey;
Đặc điểm nhận dạng: Cây thảo sống nhiều năm; cao 0,3-110 cm. Thân rễ tạo thành các đốt, nằm ngang, có thể phân nhánh, đường kính từ 1-2 cm. Phần mang lá từ 1-5 thân, tuỳ theo số đầu nhánh của thân rễ. Lá kép chân vịt, mọc vòng, ở ngọn, mỗi lá kép gồm 3-5 lá chét; lá chét hình bầu dục-thuôn, nhọn hai đầu, 6-14 x 2,5-4 cm; mép khía răng cưa. Cụm hoa tán đơn hay tán kép (thêm 1-2 tán phụ), mọc ở ngọn, chiều dài cuống cụm hoa dài hơn cuống lá, nên thường cao vượt tán lá. Hoa có cuống ngắn, màu trắng xanh; 5 đài nhỏ; 5 cánh hoa; 5 nhị. Bầu 2 ô (nếu thấy 1 ô là do ô còn lại bị chèn ép khó phân biệt), vòi nhuỵ chẻ 2 ở đầu. Quả mọng, hình cầu, đường kính 0,5-0,6 cm, khi chín màu đỏ và thường có 1 chấm đen ở đỉnh. Hạt thường 1 hoặc 2; hạt nhỏ gần tròn hoặc gần giống hình thận, vỏ hạt không nhẵn. (Ảnh 48).
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-5, quả tháng 6-9. Gieo giống tự nhiên bằng hạt. Phần thân rễ bị gãy còn lại vẫn có thể tái sinh. Cây thường lụi hàng năm vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ thân rễ sẽ mọc lên chồi thân mới. Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng; mọc rải rác dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, nhất là dọc theo hành lang ven suối, ở độ cao từ 1900-2300 m.
Phân bố:
- Trong nước: Quảng Nam (Trà My), Kon Tum (Đắk Tô, Đắk Glei: núi Ngọc Linh), Gia Lai, Lâm Đồng.
- Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị: Loài đặc hữu và nguồn gen đặc biệt quý hiếm của Việt Nam. Thân rễ (củ) dùng làm thuốc bổ, có tác dụng tăng lực, điều hoà huyết áp, chống stret. Lá và nụ hoa làm trà uống kích thích tiêu hoá, an thần.
Tình trạng: Đã bị tìm kiếm khai thác đến mức kiệt quệ-do sự tuyên truyền thái quá về giá trị sử dụng của nó. Nạn phá rừng làm nương rẫy cũng trực tiếp làm thu hẹp nơi sống (Đắk Tô). Đã trở nên cực hiếm trong tự nhiên. Nguy cơ bị tuyệt chủng cao nếu không tích cực có biện pháp bảo vệ.
Phân hạng: EN A1a,c,d, B1+ 2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang ngu cấp" (E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Loài rất hiếm trong tự nhiên. Đã được nghiên cứu trồng ngay tại núi Ngọc Linh. Tạo được nhiều cây con từ hạt, phối hợp với người dân địa phương đưa vào trồng dưới tán rừng tự nhiên.
Tài liệu dẫn: BZh, 70: 518; CCVN, 2: 640; SĐVN (2007): 87; SVF, 2: 27; TCDL, 6(4): 518.