Tên Khoa học: Olea neriifolia H. L. LiTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ô liu lá hẹpTên khác:
Cây bụi hay gỗ nhỏ 1-4 m. Cành sần sùi (bì khổng), không lông; phiến lá hình mũi mác hẹp, hiếm khi bầu dục, chất da, kích thước cỡ 5-11 x 0,7-1 cm, không lông, gốc lá nhọn hay tù, chóp lá nhọn ở đỉnh, có mũi tù; gân chính mờ không rõ, hơi lõm ở mặt trên, nổi ở mặt dưới, gân bên 4-6 cặp; cuống lá 3-6 mm. Cụm hoa dạng xim, mọc ở nách lá, dài 2-6 cm. Hoa đực có cuống ảnh, dài 0,5-1,5 mm. Đài hình chông, dài cỡ 0,5 mm. Tràng hoa màu trắng, dài 1,2-1,4 mm, thùy tràng hình trứng, dài cỡ 0,4 mm, nhọn ở đỉnh. Hoa lưỡng tính có cuống dài 1,5-2 mm.
Đài dài cỡ 0,8 mm. Tràng hoa màu trắng, dài 1,7-2 mm, thùy tràng hình trứng rộng, dài 0,5-0,6 mm, nhọn ở đỉnh. Nhị 2, chỉ nhị rất ngắn, cỡ 0,25 mm. Bao phấn hình bầu dục, dài 0,5 mm. Bầu thượng, hình nón, hai ô chứa hai noãn, có vách ngăn mỏng; vòi nhụy, có hai thùy ngắn, đầu nhụy chẻ đôi. Quả hạch, chín màu vàng nâu, hình bầu dục, kích thước cỡ 7-8 x 3-5 mm.
Loc. class.: China: Hainan. Typus: S.K. Lau 28388 (A photo!).
Sinh học và sinh thái: Mùa ra hoa tháng 3- 8, có quả chín tháng 9-11. Cây gặp ở trong rừng núi đất, núi đá nơi có bóng, ẩm dọc theo các suối, ở độ cao dưới 500 m.
Phân bố: Quảng Ninh (Vịnh Hạ Long), Khánh Hòa (Cam Lâm), còn có ở Lào, Trung Quốc