Tên Khoa học: Melodinus erianthus PitardTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Giom tơ; Giom lá chụmTên khác:
Đặc điểm nhận dạng: Cây trườn, cành non có lông rõ, không hay có rất ít bì khổng. Lá mọc chụm 3, ít khi mọc đối, dài 7-11 cm, rộng 3,5-4 cm; phiến lá hình trứng; gốc lá gần tròn hay tù; chóp lá nhọn; 8-10 đôi gân phụ; cuống lá dài 1-2 (3) mm, có lông nhiều. Cụm hoa mọc ở đầu cành, kiểu xim kép nhiều hoa, cuống cụm hoa dài 4-5 (6) cm, lông nhiều. Lá bắc dài 1,5-2 mm, rộng 1 mm, nhọn đầu. Cuống hoa dài 1-2 mm, có lông. Lá đài dài 3,5-4 mm, rộng 2-2,5 mm, dạng tam giác nhọn đầu, mặt ngoài nhiều lông, mặt trong nhẵn, gốc đài không có tuyến, nhưng có vòng lông. Ống tràng hình cái phễu, phình to ở họng, thu hẹp ở đáy, dài 13-18 mm, mặt ngoài có lông dày, mặt trong có lông nhiều (trừ phần đáy nhẵn); họng tràng 10 vảy nạc, nhiều lông. Cánh tràng hình lưỡi hái dài 13-17 mm, 1/2 cánh tràng ở mặt ngoài có lông dày, mặt trong nhẵn. Nhị đính ở cách đáy ống tràng 2-3 mm, chỉ nhị dài 1 mm, có lông rõ ở trước, mặt sau nhẵn. Bao phấn hình mũi mác dài 2-2,3 mm, nhọn đầu, trung đới lõm xuống, kéo dài thành mũi nhọn về đầu bao phấn, lưng bao phấn nhẵn. Không có đĩa. Bầu gồm 2 lá noãn dính nhau, cao 1-1,3 mm, nhẵn, vòi nhụy rất ngắn (dài 0,5 mm) nhẵn, đầu nhụy hình nón dài 1,5-2 mm. Quả gần tròn, có kích thước 8 x7 cm. Hạt rất nhiều dạng mắt chim hơi dẹt, không có chùm lông.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 5-6. Thường mọc ở ven rừng nguyên sinh, ưa sáng.
Phân bố:
- Trong nước: Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình.
- Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Quả ăn được.
Tình trạng: Rừng bị phá làm thu hẹp khu phân bố, nơi sống.
Phân hạng: VU A1c, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng bảo vệ loài.
Tài liệu dẫn: CCVN, 2(2): 862; FGI, 3: 1109; FeR, 97(7-8): 413; TVCVN, 5: 45; SĐVN(2007):64