Tên Khoa học: MeliaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: XoanTên khác:
Meliaceae Juss. 1789
Họ Xoan còn gọi là họ Dái ngựa, là một họ thực vật có hoa với chủ yếu là cây thân gỗ và cây bụi (có một số ít là cây thân thảo) trong bộ Bồ hòn (Sapindales), được đặc trưng bởi các lá mọc so le, thông thường hình lông chim và không có lá kèm, và bởi hoa hình quả tụ, dường như lưỡng tính (nhưng thực tế phần lớn là đơn tính một cách khó hiểu) trong dạng hoa chùy, xim, cụm v.v. Phần lớn các loài là cây thường xanh, nhưng một số là sớm rụng, có thể là vào mùa khô hay trong mùa đông.
Họ này có khoảng 50 chi và 550 loài, với sự phân bổ khắp miền nhiệt đới; một chi (Toona) phát triển tới tận vùng ôn đới phía bắc của Trung Quốc và về phía nam tới đông nam Australia, và một chi khác (Melia) gần như xa như thế về phía bắc.
Mô tả
Cây gỗ. Lá kép lông chim lẻ, mọc cánh, không có lá kèm.
Cụm hoa chùm hay chuỳ. Hoa mẫu 4 - 5, 5 vòng, lưỡng tính, nhị đính lại tạo thành ống bao phấn nằm ở mặt trong, tuyến mật giữa nhị và nhụy, giữa các bao phấn có tuyến lồi hoặc phiến dạng cánh hoa. Bộ nhụy gồm 4-5 lá noãn hợp bên (paracarp), bầu trên, một vòi.
Hạt thường có áo hạt (tử y)
Phân loại
Họ này chia làm 5 phân họ, trong đó 3 phân họ bé và chỉ giới hạn ở Madagasca còn 2 phân họ còn lại phân bố khắp vùng liên nhiệt đới: Melioideae: Hạt không cánh, vỏ hạt nạc và Swietenioideae: Hạt có cánh. Họ này chắc chắn có quan hệ với 3 họ có lá kép lông chim trong Sapindales như Đào lộn hột (Anacardiaceae), Trám (Burseraceae), Bồ Hòn (Sapindaceae), Thanh thất (Simaroubaceae) và Cam (Rutaceae). Họ này phân biệt với chúng bởi bộ nhị.
Thế giới có 50 chi, 1400 loài, phân bố ở Nhiệt đới và á nhiệt đới
Việt Nam có 20 chi, 650 loài.
Các chi
* Aglaia - Ngâu Cây ngâu (Aglaia odorata) nở hoa * Anthocarapa * Aphanamixis * Astrotrichilia * Azadirachta * Cabralea * Calodecarya * Capuronianthus * Carapa * Cedrela * Chisocheton * Chukrasia * Cipadessa * Dysoxylum * Ekebergia * Entandrophragma * Guarea * Heckeldora * Humbertioturraea * Khaya - Xà cừ * Lansium * Lepidotrichilia * Lovoa * Malleastrum * Melia - Xoan * Munronia * Naregamia * Neobeguea * Owenia * Pseudobersama * Pseudocarapa * Pseudocedrela * Pterorhachis * Reinwardtiodendron * Ruagea * Sandoricum * Schmardaea * Soymida * Sphaerosacme * Swietenia - Dái ngựa * Synoum * Toona * Trichilia * Turraea * Turraeanthus * Vavaea * Walsura * Xylocarpus
Công dụng
Gỗ có giá trị (Lát - Chukrasia tabularis, Xoan - Melia azedarach) một số cho quả ăn được (Bòn bon - Lansium domesticum) và một số làm cảnh (Ngâu - Aglaia odorata).
Các loài khác nhau được sử dụng để lấy dầu thực vật, sản xuất xà phòng, thuốc trừ sâu cũng như lấy gỗ có giá trị (các loài gụ).
Một số loài quan trọng về mặt kinh tế trong họ này là:
* Xoan chịu hạn (neem) Azadirachta indica (Ấn Độ) * Carapa procera (Nam Mỹ và châu Phi) * Yên dương xuân hay hương hồng xuân Mexico Cedrela odorata (Trung và Nam Mỹ; gỗ còn được biết đến như là gỗ tuyết tùng Tây Ban Nha) * Entandrophragma cylindricum (vùng nhiệt đới châu Phi) * Entandrophragma utile (vùng nhiệt đới châu Phi) * Gụ hồng châu Phi Guarea cedrata (châu Phi) * Gụ hồng châu Phi Guarea thompsonii (châu Phi) * Xà cừ hay gụ Senegal Khaya senegalensis có nhiều tài liệu viết xà cừ là gụ Bờ Biển Ngà Khaya ivorensis (nhiệt đới châu Phi) * Xoan Melia azedarach (Queensland, Ấn Độ và miền nam Trung Quốc) * Dái ngựa các loài thuộc chi Swietenia (nhiệt đới châu Mỹ) * Hồng xuân Toona australis (Australia), thông thường bao gồm cả Toona ciliata * Hồng xuân, surian (tên thương mại quốc tế) Toona ciliata (Ấn Độ, Đông Nam Á và đông Australia) * Lát khét Toona febrifuga * Hương xuân Toona sinensis