Tên Khoa học: Melanorrohea usitata Wall.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Sơn đào; Sơn huyết lôngTên khác:
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ nhỡ, cao 13-15 m. Lá đơn nguyên, mọc cách; phiến lá hình thuôn hay hình mác ngược, cỡ 20-30 x 7-12 cm, lúc non có lông dày đặc ở cả 2 mặt; cuống lá dài 2-4 cm, có lông. Cụm hoa chuỳ, ở nách lá và đầu cành. Cánh hoa hình mác, dài 6-12 cm, có lông ở cả 2 mặt. Nhị nhiều (30-75 chiếc). Đế hoa hình bán cầu, nhẵn. Bầu đính trên một cuống dài 3 mm, có lông; vòi nhẵn. Quả hạch hình cầu, dẹt ở 2 đầu, nhẵn; gốc có cánh hoa đồng trưởng thành cánh quả xoè ra, khoảng 2 lần dài hơn quả.Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 11, quả chín tháng 6-7 năm sau. Tái sinh bằng hạt. Mọc rải rác trong rừng thưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa, ở độ cao khoảng 900-1200 m.Phân bố:- Trong nước: Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang: Đắk Đoa, Ayunpa: Pờ Tó).- Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia.Giá trị: Gỗ màu nâu đỏ, dùng trong xây dựng. Nhựa màu đen, có thể làm sơn.Tình trạng: Loài có khu phân bố hẹp, bị khai thác lấy gỗ dùng trong xây dựng, làm bệ máy, tà vẹt.Phân hạng: VU B1+2,a,b,c,d,e.Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (R). Cần bảo vệ một số cây ở vùng Đắk Đoa (Chư Ta Mốc) để làm giống và giữ nguồn gen.Tài liệu dẫn: CCVN, 2: 465; SĐVN (2007): 39