Tên Khoa học: Magnolia dandyi Gagnep.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Vàng tâm; Dạ hợp đan-điTên khác: Magnolia megaphylla (Hu & W.C.Cheng) V.S.Kumar; Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy; Manglietia megaphylla Hu & W.C.Cheng; Manglietia sinoconifera F.N.Wei;
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình đến to, thường xanh, cao 18-20(30) m, đường kính 70-80 cm. Cành và lá non có lông tơ màu nâu. Lá dày, dai như da, hình trứng ngược đến hình mũi mác, cỡ (5)10-15(19) x (2)6-7 cm, chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm, mép nguyên; cuống lá dài 1,4 cm, màu nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành. Cuống hoa dài 1-2 cm. Bao hoa màu trắng. Nhị và lá noãn nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả hình trứng hay tròn-trứng, dài 4-5,5 cm, gồm nhiều đại. Phân quả (lá noãn chín) màu đỏ sẫm, lúc chín hoá gỗ, màu tím, phía ngoài có nhiều mụn lồi, đầu tròn hay có mũi nhọn rất ngắn.
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh.
Phân bố:
- Trong nước: Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh (Đầm Hà), Thanh Hoá, Nghệ An (Quỳ Châu), Quảng Bình (Ba Rền).
- Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).
Giá trị: Gỗ quý, có mùi thơm, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ gia dụng, làm đồ mỹ nghệ, khắc, tiện, tạc tượng. Vỏ, rễ và quả sắc uống trị táo bón, ho khan ở người già.
Tình trạng: Nơi cư trú ở nhiều điểm như Sông Mã, Mộc Châu (Sơn La), Đầm Hà (Quảng Ninh) rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cho gỗ đã bị khai thác nhiều.
Phân hạng: VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (V). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.Tài liệu dẫn: CCTT, 2: 308; CCVN, 1: 284; CGKT: 486; SĐVN: 185; TCSH, 17(4, CĐ): 3; TĐCT: 525.