Tên Khoa học: Lophopetalum wightianum Arn.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ba khía; Ba khi haTên khác: Lophopetalum fimbriatum Wight; Euonymus fimbricatus (Wight) Baill. ex Laness.; Lophopetalum wightianum var. macro-carpum Pierre;
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình, cao 15-20 m. Nhánh non màu đỏ. Lá hình thuôn đến hình bầu dục, dài tới 25 cm; gân bên 24-26 đôi, mảnh; cuống lá dài 1-1,5 cm. Cụm hoa xim, dài 5-8 cm. Hoa mẫu 5. Cánh hoa có rìa ở mép. Có triền tuyến mật hình đĩa. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 12-14 noãn. Quả nang dài 15 cm, có 3 khía cao.
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng hoặc ở vùng thường bị ngập nước.
Phân bố:
- Trong nước: Đắk Lắk, Lâm Đồng, đồng bằng Nam bộ.
- Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị: Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, làm bàn máy khâu và đóng đồ dùng gia đình.
Tình trạng: Ở Việt Nam mới chỉ gặp ở 3 điểm: Quảng Phú (Đắk Nông, Đắk Lắk), Đức Trọng (Lâm Đồng) và đồng bằng Nam bộ, nhưng ở điểm phân bố cuối cùng này nay đã hoàn toàn mất rừng và cũng không còn tìm thấy dấu vết của cây. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Phân hạng: VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ: Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tài liệu dẫn: CCVN, 2: 190; DLTN: 71; FGI, 1: 876; TCSH, 16(4, CĐ): 23; SĐVN(2007):158