Tên Khoa học: Kinabaluchloa wrayi (Stapf) K.M.WongTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tre lông BidoupTên khác:
Tre lông Bidoup mọc cụm thưa. Thân đứng (ở ngoài khoảng trống) hay trườn (hỗn giao trong rừng lá rộng thường xanh); cao 15-20 m, lóng thân dài 50 – 80 cm có khi dài đến 1 m, rộng 2-3 cm, vách dày 0,2-0,3 cm; thân thường có lông màu nâu đen, dày và nằm ở 1/2 phía trên của lóng; cành ở đốt thân nhiều và gần bằng nhau. ở đốt của thân có lông màu nâu đen, rất dày và dài; khi mo rụng để lại vết dạng đĩa to và cao tạo thành một ranh giới rất lớn ở đốt.
Mo thân dài 37-40 cm, đáy dưới rộng 8-10 cm, đáy trên 2,5-3 cm; mặt ngoài có lông màu đen dày và nằm, lúc tuơi có màu xanh tía, có nhiều gân và nổi rõ ở phía trên; phiến mo dạng dải thuôn, dài 16-19 cm, rộng 1-1,3 cm, mặt trong có nhiều lông nhung và dày ở đáy; tai mo thấp nối liền với phiến mo hay khó nhận thấy; lưỡi mo thấp hay khó nhận thấy, có lông cứng dày và dài đến 2 cm.
Phiến lá có dạng hình nêm hay thuôn dài, dài 25-30 cm, rộng 4,5-4,9 cm, không lông, gân 5-7 cặp, nổi rõ mặt dưới; cuống lá dài 0,2 cm, rộng 0,2 cm; bẹ lá lúc tươi có màu nâu tía, có lông màu đen và dày ở mép; tai lá thấp khó nhận thấy, có túm lông dày và mềm ở đầu; lưỡi lá thấp hay khó nhận thấy, có lông cứng, dày đến 1,5 cm
Type: Malay Peninsula, Perak, Gumong Inas, Wray 4166.
Thường mọc tập trung ở sườn dốc, ít khi ở đỉnh dốc; hỗn giao trong rừng lá rộng thường xanh ẩm và thường phát triển mạnh ở ven đường đi. Phân bố: Malaixia; Việt Nam ở độ cao từ 1550-1600m, vùng núi Bidoup, Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng. Mẫu nghiên cứu: Bidoup, N.H.Nghĩa & T.V. Tiến, 2006