Tên Khoa học: JungermannialesTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Rêu vảyTên khác:
Bộ Rêu vảy - Jungermanniales
Đặc điểm
Gồm những đại diện cơ thể có cấu tạo dạng tản dẹp hoặc hình trụ hay dạng thân có lá. Có cấu tạo giải phẩu đơn giản. Thể giao tử có rễ giả, có tế bào đỉnh nên luôn phát triển theo chiều dọc. Một số trường hợp có mô dẫn ở gân giữa của tản.
Thể giao tử lưỡng tính, túi tinh nằm ở giữa nách lá hoặc ở mặt lưng của đường gân giữa trục chính. Túi tinh chứa tinh trùng có 2 roi. Túi trứng phát triển trong các cành bên hoặc trên trục chính. Túi bào tử nằm trên một cuống tương đối dài, phần gốc có giác mút rõ. Vách túi có nhiều lớp tế bào túi mở bằng 4 mảnh van, có sợi đàn hồi để phát tán bào tử.
Phân loại
Bộ chia làm 2 dưới bộ.
+ Dưới bộ Rêu vảy - Jungermannineae
- Có dạng “thân mang lá”, phân nhánh đơn trục, trên thân có 3 hàng lá: 2 hàng lưng một hàng bụng.
- Gồm 173 chi, 7.881 loài. Ở ta có các họ Rêu vảy, rêu vảy lông chim, rêu vảy nhỏ và Rêu lá tai.
Đại diện
Rêu vảy - Prasanthus paroicus Kamimura.
+ Dưới bộ Rêu vảy đinh ba - Metzgerianeae
- Cơ thể dạng tản hay dạng thân có lá, không có sự phân hoá mô. Sinh sản dinh dưỡng bằng chòi phụ hay mầm trứng.
- Gồm 10 họ, 19 chi, 558 loài.