Tên Khoa học: Goniothalamus takhtajanii BanTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Giác đế tam đảoTên khác:
Đặc điểm nhận dạng: Cây bụi nhỏ, cao 1-3 m. Cành non nhẵn, hình 3-4 cạnh và hơi có cánh. Lá (khi non màu hồng) hơi dai, hình thuôn, cỡ (8)10-14(18) x (3)4-5(6) cm, chóp thành mũi ngắn, gốc lá hình tim, cả 2 mặt đều nhẵn; gân bên khoảng 12 đôi, rất mờ ở mặt trên, hơi rõ ở mặt dưới, vấn hợp đều ở cách mép chừng 5 mm; cuống lá rất ngắn. Hoa mọc đơn độc hoặc từng cặp, ở nách lá; cuống hoa dài 2-3 cm, ở gốc mang 4-6 lá bắc nhỏ hình mác. Lá đài hình tam giác nhọn đầu, cỡ 3-5 x 2-3 mm. Cánh hoa ngoài hình trứng nhọn đầu, dài 15-20 mm, rộng 7-9 mm; cánh hoa trong cỡ 7-10 x 4-5 mm, có móng hẹp ở gốc, hợp nhau ở đỉnh tạo thành mũ. Nhị nhiều, chỉ nhị không rõ, mào trung đới cụt đầu. Lá noãn chừng 10-12, bầu nhẵn, vòi dài bằng bầu; núm nhụy không phân biệt với vòi, mang 1 túm lông dài ở đỉnh. Noãn 1. Phân quả hình trái xoan, cỡ 15-18 x 8-10 mm, không có lông, khi chín màu đỏ; cuống phân quả rất ngắn; vỏ quả mỏng, dính liền vào vỏ hạt khi khô. Hạt có vỏ sần sùi, có lông nhung mượt.
Sinh học và sinh thái: Có hoa tháng 3-4, quả chín tháng 5-8. Mọc rải rác nơi ẩm trong rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh, ở độ cao 400 m.
Phân bố:
- Trong nước: Mới thấy ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
- Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam, có hình thái thân khá đặc sắc (thân và cành non có cánh).
Tình trạng: Mới chỉ gặp một số rất ít cá thể ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc), trên độ cao 400 m (vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo). Loài rất dễ bị tuyệt chủng nếu môi trường sống bị xâm hại (mất nguồn nước suối) hoặc bị chặt đốn làm củi (vì số cá thể trưởng thành quá ít).
Phân hạng: CR B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (R). Không chặt phá các cây ở vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo. Thu thập cây giống về trồng dựa suối tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Tài liệu dẫn: SĐVN (2007): 50; TCSH, 16(4, CĐ): 8; TVCVN, 1: 252.