Tên Khoa học: FabaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: ĐậuTên khác:
Fabaceae Lindl. 1836
Cây thảo, lá kép lông chim lẻ, luôn luôn có lá kèm.
Cụm hoa chùm hay chuỳ. Hoa đối xứng 2 bên, cánh hoa cờ (cánh lớn và trùm lên 2 cánh bên), tràng tiền khai lợp úp. Nhị 10, tất cả đều dính nhau thành ống, 9 dính nhau còn chiếc thứ 10 tự do. Noãn cong hình móng ngựa và có chân ngắn.
Quả đậu nhưng đôi khi không mở mà phân đốt, đứt khúc thành từng đoạn có 1 hạt ở bên trong
Thế giới có 500 chi, 20000 loài, phân bố ở Toàn cầu
Việt Nam có 90 chi, trên 450 loài
Phân loại: Họ được phân thành 10 - 11 tông căn cứ vào dạng sống, dạng lá, mức độ dính của nhị Sophoreae, Podalyrieae, Genisteae, Trifolieae, Loteae, Galegeae, Hedysareae, Vicieae, Phaseoleae, Dalbergieae. Một số gộp 3 họ: Mimosaceae, Caesalpiniaceae và Fabaceae thành một họ Leguminosae có quan hệ với Hoa hồng qua họ Vang.
Giá trị kinh tế: Nguồn cây làm rau quan trọng, cây làm thuốc, cây làm thức ăn gia súc, cây làm cảnh và cây cải tạo đất.