Tên Khoa học: EllisiophyllumTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tên khác:
Cỏ nhiều năm; hầu hết bộ phận cây đều phủ lông rậm; thân bồ có thể dài đến 1m, mọc bám sát đất bằng các rễ phụ; dóng dài 1,5-4cm, Lá mọc cách; cuống dài 3-7cm; phiến từ hình trứng đến trứng-thuôn, 2,5-3,5 x 2-2,5cm, chẻ lông chim lẻ sâu thành 5 thuỳ hình trứng ngược, mép có răng tròn. Hoa nhỏ, đối xứng hai bên, mọc đơn độc ở nách lá; cuống hoa mảnh, dài đến 2-3cm, sau khi hoa nở thì cuộn lại. Hoa màu trắng, dài 8-11mm. Đài hình chuông, dài 5-6mm, chia 5 thuỳ sâu đến hơn 1/3. Tràng hình phễu; các thuỳ tràng dài gần bằng ống tràng. Vùng họng tràng và chóp bầu có nhiều râu rậm. Nhị đực 4, dài bằng nhau, đính ở họng tràng; chỉ nhị dài khoảng 3mm; bao phấn hình bầu dục, dài 1,2-1,5mm, đính lưng. Bầu hình cầu dẹt ở 2 chỏm, cao khoảng 1,5mm; vòi nhụy dài khoảng 4,5mm.
Vào tháng 4 cây có nụ, hoa và quả non.- Nơi sống. Đôi chỗ mọc thành đám nhỏ trong trảng cỏ thứ sinh ở ven rừng, nơi nhiều ánh sáng và hơi ẩm, ở độ cao 1650-1700m.- Phân bố. Từ Butan, Ấn Độ, qua Trung Quốc (trong đó có 2 tỉnh giáp với Việt Nam là Vân Nam và Quảng Tây), Nhật Bản, xuống qua Việt Nam đến Philippin và Niu Ghinê.- Mẫu nghiên cứu. Tỉnh Yên Bái, huyện Mù Cang Chải, xã Nậm Có, bản Phình Ngài, quanh tọa độ 21054’17” B, 104017’52” Đ. N.T.Hiệp, P.K.Lộc, N.Đ.Cảnh, N.Q.Hiếu & P.T.Duyên HAL 12877. 07-04-2009.