Tên Khoa học: DipentodontaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Đi-pen-tôTên khác:
Dipentodontaceae - Họ Đi-pen-tô:
Có lẽ gần với Olacaceae (cũng có giá noãn trụ giữa và giống nhau trong giải phẫu gỗ) nhưng ở đây rất đặc trưng bởi kiểu cụm hoa tán hình cầu (thậm chí có dạng hình đầu, gồm 25-30 hoa nhỏ) có tổng bao gồm 4-5 lá bắc nhỏ.
Hoa lưỡng tính, có bao hoa xếp thành 2 vòng, mỗi vòng có 6-7 chiếc, không phân biệt nhau. Những chiếc vòng ngoài ("đài") hơi hợp ở gốc và xếp van, những chiếc của vòng trong ("cánh hoa") rời nhau. Nhị 5-7 xen kẽ với các lá bao hoa vòng trong và xen kẽ với các tuyến mật. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn hợp thành bầu thượng 3 ô không đầy đủ (ở đỉnh 1 ô). Cả bầu chứa 6 noãn (mỗi ô 2 noãn ?) ở đỉnh của giá noãn trụ giữa.
Quả nang 1 hạt, mở muộn. Hạt đứng trên cuống (dấu vết của giá noãn).
Thế giới có 1 chi và 1 loài phân bố ở Myanma, Tây nam Trung Quốc và Việt Nam.