Tên Khoa học: CombretaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Bàng (Chưn bầu)Tên khác:
Combretaceae R. Br. 1814
Cây gỗ hoặc bụi hay dây leo. Lá đơn, nguyên, mọc đối hay mọc cụm, gốc có tuyến, không có lá kèm.
Hoa nhỏ, thường lưỡng tính, đài hình ống dính với bầu 5 thuỳ; lá đài và cánh hoa 4-5 (6-8), đôi khi hoa không có tràng. Bộ nhị obdiplostemon (đôi khi không có nhị ở vòng ngoài), bao phấn đu đưa, xẻ đôi, mở dọc, thường có triền trong nhị. Bầu hạ, 1 ô, noãn treo có chân, mảnh và dài.
Quả khô hay hạch có cánh ít nhiều rõ. Hạt đơn độc, lá mầm cuộn, xếp nếp hoặc vặn
Thế giới có 18 chi, 550 loài, phân bố ở Chủ yếu nhiệt đới, một vài á nhiệt đới
Việt Nam có 6 chi, 30 loài.
Phân loại: Họ này chia làm ba nhóm, nhóm 1 bé có Lumnitzera ở châu Á, châu Phi và châu Úc. Các nhóm còn lại chứa các chi lớn. Nó có quan hệ với Myrtaceae.
Giá trị kinh tế: Cho gỗ cứng (Terminalia), cây cảnhb (Bàng - Terminalia catapa), tanin, thuốc (Dây giun - Quisqualis indica).