Tên Khoa học: Carissa carandas L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Xi rôTên khác: Carissa congesta Wight;
Cây nhỡ cao 2 - 4m, không lông; gai cứng, chia nhánh; nhựa mủ trắng. Lá có phiến bầu dục, bóng, tròn hai đầu, dài 3 - 4cm, rộng 2 - 2,5cm; cuống 2 - 3mm.
Xim ở ngọn; đài nhỏ; tràng có ống hồng, thùy đỏ; nhị không thò. Quả mọng dài 1,5 - 2,5cm, đường kính 1 - 2cm, đỏ rồi tím đậm; thịt đỏ, rất chua; hạt 1 - 2.
Gốc ở Ấn Độ, được nhập trồng ở các tỉnh phía Nam của nước ta và một số nước khác. Cũng phân bố ở Inđônêxia.
Ta thường trồng làm cảnh và lấy quả. Quả thường dùng làm xirô. Ở Ấn Độ, rễ cây được dùng làm thuốc giúp tiêu hóa, lại trị được giun; lá nấu nước dùng uống khi lên cơn sốt. Các bộ phận của cây đều có thể chữa bệnh scorbut.
Nhựa mủ gây kích thích da. Lá được dùng để thuộc da.