Tên Khoa học: Carex cruciata Wahlenb.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Cói túi bạc; Kiết bạc; Kiết dày; Cói túi nhiều bôngTên khác: Carex cruciata var. argyrocarpa sensu E. Camus, 1912 (CCNVN, 2: 837), non C.B. Clarke (1894).Carex indica Nees, 1834 (FGI, 7: 190; CCNVN, 2: 830), non L. (1771).Carex condensata Nees, 1834.Carex spongorepis Nelmes, 1955.;
Cây mọc thành bụi thưa, cao 1 - 1,30m; thân rễ ngắn, mọc xiên; thân có 3 cạnh. Lá có phiến dài 50 - 60cm, rộng 6 - 14mm, đầu nhọn, mép sắc; bẹ không có cánh, màu nâu đỏ.
Cụm hoa cao 5 - 50cm, hẹp; bông nhỏ dài 1,5 - 2cm, màu rơm, vẩy ngắn hơn bầu, có mũi có rìa lông; bầu hình trái xoan màu trăng trắng, không lông. Quả bế hình bầu dục, cao 1,5 - 2mm, màu lục nâu; vòi nhụy chẻ 3, gốc phình.
Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Lai Châu,Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc vào tới Khánh Hòa, Lâm Đồng.
Cây mọc trên đất có cỏ dưới tán rừng.
Hạt cho dầu béo và có nhiều tinh bột; có thể dùng ăn.
Toàn cây có thể dệt chiếu, làm thảm. Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ và bệnh sởi.