Tên Khoa học: Camellia sinensis var. assamica (Masters) KitamuraTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Chè tuyết; Chè ShanTên khác:
Cây gỗ thường xanh, cao 7 - 16m, gốc lớn có đường kính 1m, tán rộng 8m.
Khác với chè là có lá dài 7 - 16cm, rộng 2,8 - 5,5cm, có đầu nhọn dài thành đuôi; gân bên 9 - 13 đôi; cuống lá 0,4 - 1cm.
Hoa 1 - 4; lá đài 5, mặt trong không lông; cánh hoa 7 - 9; nhị nhiều; bầu 3 - 5 lá noãn, vòi nhụy 3, rời ở đỉnh. Quả nang rộng 3 - 4cm.
Phân bố ở Ấn Độ (vùng núi cao Atxam), Xri Lanca, Mianma, đến Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quý Châu) và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, chè tuyết mọc tự nhiên ở Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
Cây mọc thành rừng ở độ cao 800 - 1000m.
Chè tuyết được chế biến thành chè mạn, chè xanh, chè đen có chất lượng cao.
Lá và quả được dùng làm thuốc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), được dùng trị đi đái nước tiểu vàng, cảm nắng nóng miệng khát, sa khí bụng đau, dịch tả khan và bệnh lỵ.