Tên Khoa học: Camellia japonica L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Trà hoa nhật; Sơn trà hoaTên khác:
Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ thường xanh cao đến 10 - 15m ở nơi xuất xứ, nhưng thường gặp là dạng cây bụi phân cành nhiều. Lá có phiến dày, hình trái xoan nhọn, có răng mịn ở mép, mặt trên bóng loáng, màu lục sẫm, mặt dưới nhạt màu hơn; gân bên 7 - 8 đôi; cuống lá dài 5mm
Hoa mọc đơn độc hoặc từng đôi một, màu đỏ tía tươi, rộng 6 - 10mm. Nhị nhiều xếp thành vòng ở giữa hoa; bao phấn vàng. Quả nang to 3 - 4cm, vỏ quả cứng như gỗ, mỗi ô chứa 1 - 3 hạt.
Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Ta có nhập trồng ở Hà Nội, Đà Lạt và đang được trồng ở thành phố Hồ Chí Minh.
Cây ưa ẩm mát. Trồng bằng chiết cành. Ra hoa vào mùa đông, mùa xuân, có thể đến tháng 4 - 5.
Cây được trồng làm cảnh vì hoa đẹp. Người ta đã tạo được những chủng có hoa màu trắng hay hồng và cả loại hoa kép. Hạt chứa dầu. Rễ và hoa được sử dụng làm thuốc trị nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ chảy máu, tử cung xuất huyết. Dùng ngoài trị vết thương chảy máu, bỏng lửa và bỏng nước sôi, nhọt và viêm mủ da