Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Callicarpa longifolia Lamk.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Tử châu lá dài; Tử châu trắng
Tên khác: Callicarpa albida Blume;

MÔ TẢ CHUNG

Cây bụi cao 1 - 1,5m. Các cành non phủ lông hình sao thưa sau đó rụng đi. Lá hình mũi mác hay trái xoan- mũi mác, thuôn dài ở gốc, nhọn và có mũi rộng ở đầu, nửa trên có răng cưa, rất ít khi nguyên; mặt trên lá lúc còn non có lông, sau nhẵn, trừ các gân; mặt dưới có nhiều lông hình sao thưa và có nhiều tuyến màu nâu; gân mảnh, nổi rõ ở mặt dưới.

Hoa họp thành xim 2 ngả, phủ nhiều lông hình sao, các nhánh tỏa rộng ra. Lá bắc hình dải, thẳng và nhọn, cuống hoa ngắn. Hoa thường màu tía, có khi màu xanh vàng hay trắng. Đài hình chuông, cụt đầu hay có 4 răng rất ngắn, phủ các tuyến và lông thưa hình sao. Tràng có lông ở mặt ngoài, rất ít khi nhẵn; 4 thùy tròn ngắn bằng ¼ ống tràng. Nhị 4, thò ra ngoài nhiều; chỉ nhị đính ở gốc ống tràng; bao phấn có tuyến ở mặt lưng. Bầu có lông dài, xồm xoàm; vòi nhụy dài; đầu nhụy hình phễu. Quả hạch màu tía, có tuyến.

Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam),Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaixia. Ở nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định, Hà Tây, Phú Thọ vào Đà Nẵng, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) và Kiên Giang (Hà Tiên)

Cây mọc ven rừng và trong các rừng thưa ở độ cao 100 - 1400m.

Ra hoa vào mùa thu.

Ở Ấn Độ, rễ, lá và vỏ được sử dụng trong điều trị bệnh spru. Nước sắc lá dùng trị đau bụng và sốt. Nước sắc rễ dùng trị ỉa chảy và bệnh giang mai. Lá được dùng làm thuốc duốc cá.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ được dùng làm thuốc khư phong trừ thấp, còn lá dùng làm thuốc cầm máu.

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Lamiales
Họ: Verbenaceae
Chi: Callicarpa

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2024