Tên Khoa học: Calanthe angusta Lindl.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Kim tân; Kiều lam hẹpTên khác:
Cỏ cao 75 - 90cm. Rễ chùm dày đặc. Lá mọc tập trung ở gốc, dài 40 - 45cm, cuống lá hình dải, hẹp ở giữa, rộng ở gốc thành bẹ, có rãnh dài 10 - 15cm; phiến là hình mũi mác, dài 17 - 40cm, rộng 3,5 - 8cm, 5 - 7 gân chính, lồi ở mặt dưới.
Cụm hoa mọc ở giữa các lá. Cán hoa dài 20 - 90cm. Nhiều ( 7 - 40 ) hoa màu trắng, mọc dày đặc, lá bắc dài 6 - 18mm, tồn tại. Lá đài dày và mềm; cánh hoa cũng vậy. Cánh môi 3 thùy; thùy tận cùng hình tim sâu ở phía trước, nom như có 4 thùy. Cựa mảnh, hình trụ, dài 10mm. Cột rời ngay từ gốc, dài 3 - 4,5mm. Bao phấn 2 ô, hình tim; 8 khối phấn xếp thành 2 nhóm hình chùy dài, dính vào cùng một gót hình tam giác. Bầu dài 22mm.
Phân bố từ Xích Kim đến Trung Quốc qua các nước Đông Dương. Ở nước ta có gặp từ Lào Cai, Lạng Sơn, Ninh Bình vào Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế đến Lâm Đồng.
Cây mọc trong thung lũng nơi ẩm hay chân núi trong rừng.
Ra hoa vào tháng 7.
Cây được trồng làm cảnh.