Tên Khoa học: Caesalpinia decapetala (Roth) AlstonTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Móc diều; Vuốt hùm; Vang ràoTên khác: Reichardia decapetala Roth, 1812. - C. sepiaria Roxb. 1832 (FGI, 2:180). - C. ferox Hassk. 1844. - C.japonica Sieb. & Zucc. 1845. - C. sepiaria Roxb. var. japonica (Sieb. & Zucc. ) Gagnep. 1913 (FGI, 2:180;
Cây nhỡ leo, có gai hình nón, dạng móc. Lá lông chim hai lần, có 5 - 9 đôi lá chét, nhạt ở mặt trên, mốc ở dưới, hơi có lông nhung, dài 12 - 25mm, rộng 7 - 10mm, tròn ở hai đầu.
Hoa vàng có vạch đỏ, xếp thành chùm dạng tháp, dài 15 - 20cm, rộng 9 - 10cm, có lá ở gốc. Hoa có cuống mảnh 20 ( 40 )mm, nụ có lông mịn; lá đài có lông hay không lông, cái ở ngoài dạng nắp; cánh hoa không đều nhau, cánh trên nhỏ hơn, có mép sát vào giữa thành móng; nhị có lông ở gốc; bầu không cuống, nhẵn hoặc có lông mịn. Quả đậu thuôn, tròn ở hai đầu, dài 6cm và hơn, rộng 25mm, dẹp, có u, với mép mỏng; vỏ quả hóa sừng, dễ vỡ, vỏ quả trong dai, dạng sợi. Hạt hình bầu dục, hình trụ, hơi dẹp, dài 10mm, rộng 6 - 7mm, màu nâu tối.
Loài của nhiệt đới và ôn đới châu Á: Xri Lanca, Ấn Độ, Nêpan, Butan, Mianma, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và quần đảo Mã Lai. Cũng được trồng và có khi thuần hóa trong các vùng nhiệt đới của châu Phi và châu Mỹ.
Thường gặp trong bờ bụi và các rừng đã khai thác, từ vùng thấp đến độ cao 1200m. Ra hoa kết quả từ tháng 3 đến tháng 5.
Ở Ấn Độ, rễ cây được dùng làm thuốc xổ; lá được dùng điều kinh, nhuận tràng và dùng ngoài để trị bỏng.
Ở Trung Quốc, như tại Vân Nam, hạt và rễ được sử dụng. Hạt được dùng trị lỵ, sốt rét, trẻ con cam tích, đái đường; còn rễ được dùng trị cảm mạo, ho, đau thắt lưng, đau họng, đau răng và đòn ngã tổn thương.