Tên Khoa học: Caesalpinia crista L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Chiêng chiếng; Chiên chiến ; Vang xoan ; Giềng giềng; Móc mèo; Múi biểnTên khác: Guilandina nuga L. 1762. - Caesalphinia nuga (L.) Ait. F. 1811 (FGI, 2:181). - Genista scandens Lour. 1790 (FC:428). - Guilandina paniculata Lamk. 1785. - Caesalpinia paniculata (Lumk.) Roxb. 1814;
Cây nhỡ leo nhiều hay ít với cành nhẵn, có gai. Lá có trục dài 10 - 20cm, không lông, có gai; lá lông chim 2 - 4 đôi, có trục dài 3 - 6cm, có gai; lá chét 2 - 4 đôi, mọc đối, có cuống ( 2 - 4mm ), xoan-bầu dục hay xoan - ngọn giáo, cỡ 2 - 6 x 1 - 3cm, tù ở đầu, tròn hay thành góc và hơi không cân ở gốc, không lông; gân bên 6 - 12 đôi.
Cụm hoa chùy ở ngọn hay gần nách lá, gồm nhiều chùm dài 10 - 15cm. Hoa có cuống 10 - 15cm, không lông; nụ hoa không lông; lá đài không đều nhau; cánh hoa không đều nhau, màu vàng, hình trái xoan, cánh trên đỏ hay có vân đỏ, thon hẹp thành móng, có một chùm lông ở phía trong; nhị có chỉ có lông; bầu có cuống ngắn. Quả đậu có chu vi gần hình bầu dục hay hình thoi, 4 - 7 x 2,5 - 3,5cm, tù hay nhọn ở đầu và ở gốc, không lông; hạt 1, dẹp, gần hình thận, 12 x 20mm, màu nâu đen.
Loài của Xri Lanca, Ấn Độ, đảo Andaman, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Nam Trung Quốc, Nhật Bản, bán đảo và quần đảo Mã Lai, Bắc Ôxtrâylia, Polynêdi.
Ở nước ta có gặp trong các rú bụi gần sông rạch vùng duyên hải và rừng ngập mặn.
Ở Ấn Độ, hạt và thân cành giã ra được dùng để duốc cá; rễ dược dùng làm thuốc lợi tiểu, tăng lực trong điều trị sỏi thận và sỏi bàng quang.
Ở Vân Nam ( Trung Quốc ), rễ, cành, quả được dùng làm thuốc trị hư nhược, gầy khô và đòn ngã tổn thương.