Tên Khoa học: Brucea mollis Wall. ex Kurz, Hook. fTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Khổ sâm mềm; Cứt chuột; Sầu đâu rừng, Đại bi mềm.Tên khác:
Cây thảo cao 15 - 60 cm, có rễ chính to; thân không chia nhánh hay chia ít nhánh, có lông tiết và lông đứng. Lá có phiến xoan, dài 1 - 8cm, rộng 0,5 - 3cm, đầu có mũi nhọn, mép có răng to, có lông mềm.
Cụm hoa như bông; hoa đầu cao 4 - 6mm; lá bắc hẹp và có lông dài; hoa vàng. Quả bế cao 1mm, có mào lông dài màu trắng.
Phân bố ở Nam Trung Quốc, các nước châu Phi và Nam Á.
Ở nước ta có gặp ở Thừa Thiên - Huế và Khánh Hòa.
Cây mọc nơi ẩm mát ở rìa rừng.
Ra hoa vào tháng 2.
Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị phong nhiệt ho suyễn, đau đầu, nghẹt mũi, viêm màng phổi, viêm tuyến vú. Liều dùng 12 - 20g, dạng thuốc sắc.