Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Brassica oleracea var. capitata L.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Cải bắp; Bắp cải, Bắp sú
Tên khác:

MÔ TẢ CHUNG

Cây thảo có thân to và cứng, mang vết sẹo của những lá đã rụng. Lá xếp ốp vào nhau thành đầu; phiến lá màu lục nhạt hay mốc mốc và có một lớp sáp mỏng; có những lá rộng với một thùy ở ngọn lớn, lượn sóng.

Chùm hoa ở ngọn mang hoa màu vàng có 4 lá đài; 4 cánh hoa, cao 1,5 - 2,5cm; 6 nhị với 4 dài, 2 ngắn. Quả cải có mỏ, dài cỡ 10cm, chia 2 ngăn; hạt nhỏ cỡ 1,5mm. 

Loài rau miền ôn đới, gốc ở Địa Trung Hải, được nhập trồng ở nhiều nơi của nước ta, chủ yếu là ở miền Bắc và ở Đà Lạt. Thường trồng là giống cải bắp cuốn.

Cải bắp cuốn là cây hai năm, trong năm đầu sinh trưởng thân lá, trong năm sau mới ra hoa, quả. Cải bắp cuốn là cây ưa sáng, không chịu bóng râm, nhất là trong giai đoạn phát triển ban đầu. Nhiệt độ trên 250C không thích hợp, nhiệt độ cao liên tục sẽ làm rễ yếu, cây giống ra hoa dị dạng. Cải bắp có 4 thời kỳ sinh trưởng: cây non 5 - 6 lá trong 22 - 30 ngày; hồi xanh tăng trưởng 2 ngày; trải lá cuốn bắp 20 - 25 ngày, cần nhiều nước và phân; thời kỳ cuốn đến khi thu hoạch 10 - 15 ngày.

Ở Việt Nam, cải bắp được trồng ở miền Bắc vào mùa đông làm rau ăn lá quan trọng trong vụ này; cũng được trồng ở cao nguyên miền Trung  như ở Đà Lạt; còn ở Nam Bộ trong những năm sau này, do cải tiến về giống nên cải bắp được trồng khá nhiều và bà con quen gọi là cải nồi.

Người ta đã biết thành phần của cải bắp: nước 95%; protein 1,8%, glucid 5,4%, xơ 1,6%, tro 1,2%, phosphor 31mg%, calcium 4,8mg%, sắt 1,1mg%, magnesium 30mg%. Lượng vitamin C trong cải bắp chỉ thua cà chua, còn nhiều gấp 4,5 lần so với cà rốt, gấp 3,6 lần so với khoai tây, hành tây. 100g cải bắp cung cấp cho cơ thể 50 calo.

Cải bắp là loại rau ăn rất thông dụng với nhiều cách chế biến khác nhau như làm nộm (gỏi), muối dưa, luộc, nấu, xào, hầm với thịt…

Cải bắp đã được sử dụng làm thuốc ở châu Âu từ thời Thượng cổ. Người ta đã gọi nó là “Thầy thuốc của người nghèo”.

Ngày nay, người ta đã biết nhiều công dụng của cải bắp trong việc trị bệnh. Trước hết, nó là loại thuốc trị giun tốt. Dùng đắp ngoài để tẩy uế và làm liền sẹo các vết thương, mụn nhọt, các vết thương độc, đồng thời là loại thuốc trừ sâu bọ đốt (ong, ong vò vẽ, nhện…). Còn là loại thuốc dịu đau trong bệnh thấp khớp, thống phong, đau dây thần kinh hông (lấy các lá cải bắp rồi dùng bàn là ủi cho mềm, sau đó đắp lên các phần bị đau). Nó làm sạch đường hô hấp bằng cách hoặc dùng đắp (trị viêm họng khản tiếng), hoặc uống trong (ho, viêm sưng phổi). Cải bắp cũng là thuốc chống hoại huyết, trị lỵ và cung cấp cho cơ thể một yếu tố quan trọng là lưu huỳnh (S). Nước bắp cải dùng lọc máu. Sau hết, nó là loại thuốc mạnh để chống kích thích thần kinh và chứng mất ngủ. Những người hay lo âu, các thí sinh đi thi, người bị suy nhược thần kinh, người mệt mỏi liên miên nên dùng cải bắp thường xuyên.

Trong thời gian gần đây, người ta đã sử dụng cải bắp để chữa đau dạ dày. Năm 1948, người ta đã phát hiện trong cải bắp có chứa vitamin U có tác dụng chống viêm loét, kích thích quá trình tái sinh tế bào trong niêm mạc dạ dày và ruột; do đó, cải bắp có thể dùng làm thuốc chống loét dạ dày, ruột tá (tá tràng), viêm dạ dày ruột, đau đường ruột, viêm đại tràng. Vitamin U bị hủy ở nhiệt độ cao, nên người ta phải dùng nước ép cải bắp tươi. Một kg lá cải bắp tươi sẽ cho ta từ 500ml tới 700ml nước ép; nếu giã lấy nước cốt thì được 350 - 500ml. Dùng nước ép hoặc nước cốt cải bắp uống trong ngày với liều 1000ml chia làm 4 - 5 lần (có thể pha thêm đường hay muối, dùng nóng hay lạnh). Điều trị liền trong vòng hai tháng, thấy có kết quả rõ rệt, đối với bệnh nhân có ổ loét chưa sâu lắm. Có thể dùng lọ sành, lọ thủy tinh hoặc xoong tráng men đựng nước cải bắp cất vào tủ lạnh để uống dần. Nhưng không được để trong tủ lạnh quá hai ngày đêm vì các vitamin dễ bị phân hủy.

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Capparales
Họ: Brassicaceae
Chi: Brassica

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2025