Tên Khoa học: Brassica campestris var. oleifera DC.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Cải dầuTên khác:
Cải dầu chỉ là một thứ cải bẹ.
Quả dạng quả cải, chứa nhiều hạt nhỏ không nhân, có lá mầm màu vàng đậm, chứa nhiều dầu.
Cây được trồng ở các nước ôn đới (Liên bang Nga, Ba Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc). Ở nước ta, cũng trồng tại một số vùng cao (800 - 1000m trên mặt biển) thuộc các tỉnh Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai, Lâm Đồng.
Hạt chứa 38 - 42% dầu, còn gọi là dầu mù tạc hay dầu colza, màu vàng hoặc vàng sẫm. Thành phần chủ yếu của dầu là: acid eruxic (31 - 55%), acid oleic (14 - 44%), acid limoleic (12 - 24%) và acid linolenic (11 - 14,6%).
Dầu được dùng để ăn, chế dầu cứng và bơ nhân tạo. Sản lượng dầu này của thế giới khoảng 1 triệu tấn/năm. Khô dầu hạt cải được dùng làm tương gia vị (mù tạc).
Hạt và thân lá cải được dùng làm thuốc. Ở Vân Nam (Trung Quốc), hạt được dùng trị lỵ ra máu, thũng độc và đới hạ ra huyết gây đau bụng; thân lá được dùng ngoài giã đắp trị thũng độc.