Tên Khoa học: BignoniaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Núc nác, Chùm ớt, Đinh, QuaoTên khác:
Bignoniaceae Juss. 1789
Họ thực vật có danh pháp khoa học Bignoniaceae trong tiếng Việt có nhiều tên gọi như họ Chùm ớt, họ Đinh, họ Núc nác, họ Quao. Một trong những lý do để không có một tên gọi thống nhất cho họ này là trong danh pháp khoa học của các loài cây chùm ớt, đinh, núc nác, quao đều có từ đồng nghĩa thuộc chi Bignonia -là chi mà từ đó có danh pháp Bignoniaceae. Ngoài ra chi Bignonia có tới 499 danh pháp khoa học cho các loài nên rất khó xác định loài nào là đặc trưng nhất cho chi/họ. Họ này là một nhóm đơn vị phân loại trong thực vật có hoa bao gồm chủ yếu là cây thân gỗ, cây bụi, dây leo và một ít là cây thân thảo. Các thành viên trong họ này phân bổ khá rộng, ở cả Cựu Thế giới lẫn Tân Thế giới, chủ yếu trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng có một số loài sinh sống trong khu vực ôn đới. Họ này có khoảng 650 loài trong 110-113 chi.
Mô tả
Chủ yếu là cây thân gỗ (đứng hay leo). Lá kép lông chim nhiều lần hay kép chân vịt, mọc đối, gốc cuống phình to.
Hoa to, cánh hoa dính thành ống, đỉnh không đều có 2 môi. 4 nhị (trong đó 2 dài, 2 ngắn). Bầu 2 ô, nhiều noãn.
Quả thường là quả nang hình đa giác dài thõng xuống từng chùm hay bản dài. Hạt nhiều, dẹt, xếp xít nhau có cánh rộng mở ở xung quanh. Phôi thẳng, thường không có nội nhũ.
Phân loại
Dựa trên cấu trúc của bầu cũng như đặc tính của quả và hạt người ta chia họ này làm 5 tông. Họ này gần với họ Scrophulariaceae.
Thế giới có 120 chi và 800 loài, phân bố chủ yếu ở các nước Nhiệt đới, nhất là Nam Mỹ, ít có ở châu Phi và châu Á.
Việt Nam có khoảng 17-18 chi và chừng 40 loài.
Các chi
AdenocalymnaAmphilophiumAmphitecnaAnemopaegmaArgyliaArrabidaeaAstianthusBarnettiaBignoniaCallichlamysCampsidiumCampsis - Đăng tiêuCatalpa - Đinh tán, tửCatophractesCeratophytumChilopsisClytostomaColeaCrescentia - Đào tiênCuspidariaCybistaxDelostomaDeplancheaDigomphiaDinklageodoxaDistictellaDistictisDolichandraDolichandroneEccremocarpusEkmaniantheFernandoaFridericiaGardnerodoxaGlaziovaGodmaniaHaplolophiumHaplophragmaHeterophragmaHierisIncarvilleaJacaranda - Phượng tím, bằng lăng nướcKigeliaLamiodendronLeucocalanthaLundiaMacfadyenaMacranthisiphonManaosellaMansoaMarkhamia - Thiết đinh, đinhMartinellaMelloa
MemoraMillingtoniaMussatiaNeojobertiaNeosepicaeaNewbouldiaNyctcalosOphiocoleaOroxylum - Núc nácPajaneliaPandoreaParabiognoniaParagoniaParatecomaParmentieraPauldopiaPerianthomegaPeriarrabidaeaPerichlaenaPhryganocydiaPhyllarthronPhyllocteniumPiriadacusPithecocteniumPleionotomaPodraneaPotamoganosPseudocatalpaPyrostegia - Chùm ớtRadermachera - Rà đẹtRhigozumRhodocoleaRoentgeniaRomeroaSaritaeaSparattospermaSpathicalyxSpathodea - Sò đo camSphingiphilaSpirotecomaStereospermum - QuaoStizophyllumTabebuia - Chuông vàngTanaeciumTecoma - Hùng liênTecomantheTecomellaTourrettiaTynanthusUrbanolophiumXylophragmaZeyheria
Sử dụng
Nhiều cây cho gỗ quý: Đinh (Marchamia stipularis), nhiều cây cảnh: Spathodea, Kigelia, Compsis, Paudorea.
* Đinh tán (chi Catalpa) * Lăng tiêu (chi Campsis) * Đào tiên (chi Crescentia) * Cây xúc xích (chi Kigelia) * Thiết đinh (chi Markhamia) * Núc nác (chi Oroxylon) * Chùm ớt (chi Pyrostegia)