Tên Khoa học: Beilschmiedia percoriacea AllenTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Chắp dai; Két rất dai, Chắp xanhTên khác:
Cây gỗ trung bình, cao 15 - 20m, đường kính 20 - 30cm. Thân hình trụ, vỏ màu xám hay xám đen; cành tròn, có vân màu hồng đen, sau biến thành màu xám, các bộ phận của cây có mùi thơm hắc. Lá đơn mọc đối hay mọc so le; phiến lá cứng, dày, hình trái xoan hay trái xoan thuôn, dài 7 - 15cm, rộng 4 - 6cm, đầu nhọn, gốc hình nêm; gân lông chim, gân giữa lõm ở mặt trên, mặt dưới nổi rõ; gân bên 8 - 10 đôi, nổi rõ ở cả hai mặt, gân mạng lưới thưa, nổi rất rõ, nhất là ở mặt trên, cuống lá thô, có rãnh, dài 1,2 - 2cm, không có lông.
Cụm hoa ở nách lá, dài 4,5cm. Cụm quả ở nách lá, không có lông. Quả hình bầu dục, thuôn về hai đầu, dài 4 - 4,5cm, đường kính 1,5cm, khi chín màu đỏ đen; cuống quả thô, hai đầu phình to, dài 5mm.
Phân bố ở Việt Nam và nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc rải rác trong các rừng mưa nhiệt đới thường xanh ở độ cao 800m, thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh vào tới Đà Nẵng.
Cây ưa đất tốt, sâu dày, thoát nước, thiên về ưa bóng, nên thường gặp trong các rừng kín. Có khả năng tái sinh hạt dưới tán rừng và có khả năng đâm chồi.
Mùa hoa tháng 7 - 10, mùa quả tháng 1 - 2.
Cây cho gỗ dùng làm cột nhà, trụ mỏ và đóng các đồ dùng thông thường.