Tên Khoa học: Bauhinia purpurea L. 1753 (CCVN, 1:1072; PROSEA, 12,3)Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Mòng bò tím; Móng bò hoa đỏ; Mòng bò lanTên khác: Phanera purpurea (L.) Benth.1852. - B. coromandeliana DC. 1825. - B. triandra Roxb. 1832 .- B. castrata Blanco, 1837;
Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ cao tới 10m. Lá cuống 2 - 3 cm; phiến gần tròn có đường kính tới 12 cm, chẻ đôi tới 1/3 - 1/2với góc hẹp hay rộng, tròn hay hình tim ở gốc, tròn hay nhọn ở đầu các thùy, có lông rải rác ở mặt dưới; gân 9 - 13.
Hoa thành chùm ở bên và ở ngọn với 6 - 10 hoa. Hoa có cuống dày, dài 7 - 15mm; nụ hoa hình chùy, 3 - 4cm; đài hoa hình mo khi hoa mở; cánh hoa hồng tới tím, hình ngọn giáo hẹp, dài 3 - 5cm, với móng dài 5 - 10mm; nhị sinh sản 3, nhị lép 5 - 6, dạng sợi, 6 - 10mm; bầu có cuống 1 cm, dài 1cm, có lông nhung. Quả đậu hình dải, không lông, có vân không đều, dài tới 20 - 25 cm, rộng 1,5 - 2cm, hạt 10, dẹp, hình mắt chim, rộng 5mm.
Loài có nguồn gốc cổ nhiệt đới nhưng không gặp cây mọc hoang dại ở Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam, cây được trồng làm cảnh ở các thành phố, thị xã.
Cây thích hợp với khí hậu mưa mùa nhiệt đới. Ra hoa kết quả quanh năm.
Cây được trồng ở các vùng nhiệt đới như là cây cảnh vì hoa to và đẹp, có khi trồng dọc các đường phố.
Vỏ cây chứa tanin, được sử dụng ở Ấn Độ làm nguyên liệu thuộc da; nước sắc của vỏ có tính thu liễm được dùng trị ỉa chảy. Hoa có tính nhuận tràng, được dùng trong cary và dưa món. Rễ cây được dùng làm thuốc chống đầy hơi; ở Lào, rễ cây được dùng trị bệnh sốt. Ở Malaixia, hoa được dùng nhuận tràng, lá dùng đắp vết thương và nhọt và cũng dùng trị ho. Gỗ cây khi trưởng thành, có thể dùng làm nông cụ.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và lá non được sử dụng; rễ dùng trị vết bỏng, bỏng rạ hay thủy đậu, còn lá non dùng chống ho.