Tên Khoa học: Baeckea frutescens L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Chổi; Chổi sể, Thanh haoTên khác:
Cây bụi, phân nhánh nhiều, cao 50 - 150cm. Lá mọc đối, hình dải hay hình dùi dạng dải, dài 5 - 8mm, rộng 0,4 - 0,6mm, đầu nhọn, không lông, có tuyến mờ nâu, cuống rất ngắn.
Hoa mọc đơn độc ở nách lá, lưỡng tính, màu vàng trắng, đường kính cỡ 2 - 3mm; cuống hoa cỡ 1mm, mang ở giữa 2 lá bắc rất nhỏ, sớm rụng. Đài hoa hình ống, dài cỡ 1mm, chia 5 thùy hình tam giác, tồn tại; cánh hoa 5, gần tròn, dài cỡ 4mm; nhị 10, ít khi 8, ngắn hơn cánh hoa; bầu ha,̣ 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn.
Quả nang nhỏ, dài cỡ 1mm, mở theo đường rách ngang; hạt có cạnh.
Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, các nước Á châu nhiệt đới tới Ôxtrâylia. Ở Việt Nam có gặp từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ vào đến Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Phú Yên.
Thường gặp trên các đồi khô miền trung du, mọc chung với tràm, sim, mua.
Có hoa từ tháng 4 đến tháng 8.
Thân, cành dùng làm chổi và cất dầu thơm để dùng trong y dược.
Người ta thường dùng cây đốt xông khói hoặc nấu nước xông chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, vàng da, sởi. Còn dùng chữa chảy máu cam, lở ngứa, kém tiêu, ỉa ra máu và kinh nguyệt không đều.
Rượu chổi dùng xoa bóp chữa thấp khớp. Hoa chổi dùng làm thuốc điều kinh và ăn uống kém tiêu.