Tên Khoa học: Atratylodes lancea (Thunb.) DC.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thương truật; Bạch truật lá nguyênTên khác: Atractylis lancea Thunb.; A. ovata Thunb.; Atractylodes ovata (Thunb.) DC.; A. chinensis (Bunge) Koidz.;
Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 60cm, các thân rễ phát triển thành củ to. Lá mọc so le, dai, gần như không cuống; các lá ở phía dưới có thùy nhọn; các lá trên hình trái xoan thon, mép có răng nhọn như gai.
Cụm hoa đầu ở ngọn thân, có lá bắc to, xẻ lông chim hẹp; trong đầu toàn là hoa hình ống, tràng hoa màu trắng hay tím nhạt. Quả bế dài, mào lông có răng.
Loài của Trung Quốc, được di thực vào trồng ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Cây thích hợp với vùng núi cao.
Ra hoa tháng 9 - 10; có quả tháng 9 - 11.
Thân rễ dạng củ của thương truật chứa tinh dầu tạo cho nó vị cay, đắng, được dùng làm thuốc bổ dạ dày, giúp tiêu hóa tốt và trị ỉa chảy, thủy thũng, cước khí teo chân, quáng gà. Còn được dùng xông hun khói trong nhà để tiêu độc và diệt sâu bọ.