Tên Khoa học: AsteraceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: CúcTên khác: Compositae
Asteraceae Dumort. 1822
Đa số cây thảo và dây leo. Lá đơn nguyên hay xẻ lông chim.
Cụm hoa rổ gồm hiều hoa bao bởi tổng bao dạng vảy. Bao phấn hàn liền thành ống bao quanh vòi nhụy, chỉ nhị rời
Quả bế có chùm lông hay ở gai ở đỉnh
Thế giới có 1000 chi, 25000 loài, phân bố ở Toàn cầu
Việt Nam có 125 chi, trên 350 loài.
Phân loại: Có 12 tông được công nhận trong 20 năm qua nhưng với nhiều bằng chứng hiện tại được chia 2 phân họ và 17 tông. Giá trị kinh tế: Nhiều loài trồng làm cảnh: Kim cúc, Thược dược, Cúc đồng tiền; làm thuốc: Actisô, cây Cứt lợn, Hi thiêm, Ké đầu ngựa; làm rau ăn như Xà lách, Rau diếp (Lactuca sativa) hay lấy dầu như Hướng dương (Hilianthus annuus); diệt côn trùng: Pyrethrum và nhiều loài sử dụng trong công nghiệp quần áo.