Tên Khoa học: Asplenium wrightii Eaton ex Hook.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tổ điểu wright; Thiết giác, Thiết giác tai, Ráng can xỉ oaiTên khác:
Cây thay đổi nhiều, thân rễ mọc đứng, mang nhiều vẩy hẹp màu nâu. Lá mọc thành hoa thị, kép lông chim một lần; cuống màu xám lục, dài 16 - 20cm, mang nhiều vẩy màu đen dễ rụng; phiến lá dài 20 - 30cm, hình ngọn giáo; các lá chét nằm ngang, có dạng lưỡi hái, chóp nhọn, gốc không đều, gốc phía trên có tai; gốc dưới cụt; lá chét cuối hẹp, chẻ sâu; gân đều, đơn, hay rẽ đôi.
Ổ túi bào tử kéo dài, khá dày, nằm ở đầu các nhánh gân, áo túi màu nâu. Bào tử hình trái xoan, màu vàng.
Phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, có gặp ở nhiều nơi từ Cao Bằng, Lào Cai ( Sa Pa, Bắc Hà ), Hà Tây ( Ba Vì ) vào tới Khánh Hòa ( Nha Trang ).
Cây mọc trên đá dưới tán rừng ở độ cao 230 - 1500m trên mặt biển.
Ở Quảng Tây ( Trung Quốc ) thân rễ được dùng làm thuốc trị mụn nhọt lở ngứa (sang dương thũng độc ).