Tên Khoa học: Asplenium saxicola Rosenst.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tổ điểu đá; Thiết giác đá vôi, Ráng can xỉ ở đáTên khác:
Thân rễ ngắn, mọc đứng; phủ nhiều vẩy màu đen, hẹp, hình ngọn giáo - mũi dùi. Lá xếp hình hoa thị, một lần lông chim; cuống lá màu đen, dài 10 - 29cm, mang nhiều vẩy nhỏ ở gốc; phiến lá có hình ngọn giáo thuôn, dài 10 - 18cm, rộng 5 - 10cm, mỗi bên có 3 - 6 đôi lá chét xếp cách xa nhau, có cuống, nằm ngang hay hơi nằm ngang; lá chét có hình dạng rất biến đổi, dài tới 5cm, có gốc không đều nhau, gốc trên hình nêm rộng, gốc dưới có mép nghiêng hơn, chia làm ba thùy hơi có răng hay chia thùy nhỏ không đều, thùy trên thường hoàn toàn tách xa, thùy giữa thường kéo dài thành mũi hẹp và rất nhọn; gân xếp hình quạt.
Ổ túi bào tử kéo dài dọc theo các gân, không đều nhau. Bào tử hình trái xoan hay hình thận, sẫm màu, mang một mạng nhiều mào có răng.
Loài của Trung Quốc, Việt Nam. Ở Việt Nam, có gặp tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, vào tới Khánh Hòa.
Cây mọc bám trên đá vôi trong rừng vùng núi.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc) toàn cây được dùng làm thuốc trị lao phổi (phế kết hạch).