Tên Khoa học: Artemisia lactiflora Wall. ex DC.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ngải chân vịt; Ngải trắng; tan quy, Tăng ki.Tên khác:
Cây thảo, thơm, cao 0,8 - 1,5m. Thân thẳng, có rãnh dọc, màu tím tía. Lá có phiến một lần kép gồm 3 - 5 lá chét xoan, to đến 5 x 3,5cm, lúc khô đen, không lông; gân bên 2 - 3 đôi, mép có răng to, thưa.
Nhánh không dài, mang các hoa đầu nhóm thành chùy, không cuống, màu trăng trắng, cao 4 - 6mm; hoa toàn hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính. Quả bế không có mào lông.
Phân bố ở Trung Quốc và các nước Nam Á. Ở Việt Nam có gặp ở vùng núi cao. Cũng được trồng ở các vườn thuốc.
Cây mọc ở rừng vùng cao.
Ra hoa kết quả vào mùa hè thu.
Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc hoạt huyết, lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu sưng. Thường dùng chữa:
1. Kinh nguyệt không đều, bế kinh
2. Viêm gan mạn tính, viêm gan vàng da
3. Viêm thận, phù thũng, bạch đới
4. Khó tiêu, đầy bụng, thoát vị.
Dùng 10 - 20g, dạng thuốc sắc; không dùng cho phụ nữ có mang. Dùng ngoài chữa đòn ngã, vết thương chảy máu, bỏng, loét, eczema. Giã cây tươi đắp ngoài, hoặc nghiền thành bột băng bó vết thương.